Bản án số 137/2025/DS ngày 11/07/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp về chia tài sản chung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 137/2025/DS

Tên Bản án: Bản án số 137/2025/DS ngày 11/07/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp về chia tài sản chung
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 137/2025/DS
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 24 tháng 01 năm 2025, Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng nhận được Đơn kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Xuân B kháng cáo toàn bộ Bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 137/2025/DS - PT
Ngày: 11-7-2025
V/v: “Tranh chấp chia tài sản
chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Văn Hiếu
Các Thẩm phán: Bà Trần Thị Thanh Mai
Mai Vương Thảo
- Thư phiên tòa: Trần Ngô Khánh Loan - Thư Tòa án nhân dân
thành phố Đà Nẵng;
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng: Lương Thị
Chung - Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 11 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 20/2025/TLPT-DS ngày 11 tháng 3
năm 2025 về việc: “Tranh chấp chia tài sản chung”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 02/2025/DS-ST ngày 10 tháng 01 năm 2025
của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số: 152/2025/QĐ-PT ngày
26 tháng 5 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số: 281/2025/QĐ PT
ngày 11 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Minh T, sinh năm 1989, CCCD
048189006586; địa chỉ: Số A V, phường M, quận N, thành phố. Đà Nẵng. Có mặt
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Xuân B, sinh năm 1984, CCCD 049084009906. Địa
chỉ: K N, tổ C, phường T, quận S, TP .. Có mặt
Người đại diện hợp pháp: Phạm Kiều D, sinh năm 1989, CCCD số
051189012883. Địa chỉ: Q, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi người đại diện theo u
quyền theo Giấy ủy quyền ngày 13 tháng 12 năm 2024 tại Văn phòng C, TP ..
Vắng mặt
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
+ Ông Nguyễn Xuân S, sinh năm 1988, CCCD số 048088006538; Địa chỉ:
K37 H N, tổ C, Phường S (phường T, quận S cũ), thành phố Đà Nẵng. Có mặt
+ Văn phòng C1; Địa chỉ: Số A đường B tháng I, phường B, quận H, TP ..
Vắng mặt
+ Văn phòng C2; Địa chỉ: Số B đường N, phường H, quận L, TP .. Vắng mặt
+ Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai tại quận S, TP .. Địa chỉ: F Đ,
phường A, quận S, TP .. Vắng mặt
3. Người kháng cáo: Bị đơn ông Nguyễn Xuân B
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kin, quá trình tham gia t tng và ti phiên tòa, nguyên đơn
Nguyn Th Minh T trình bày:
Nhà đất ti thửa đất s: 351, t bản đồ s: 91, diện tích đất: 176,6m2, din
tích sàn: 136,8m2, đa ch: K N, t A, phường T, qun S, thành ph Đà Nẵng
nguyên trước đây thuộc quyn s hu ca ông Nguyn Xuân B ông Nguyn
Xuân S. m 2012, Nguyn Th Minh T ông S đăng kết hôn sinh sng
tại đây. Ngày 13/6/2023 ti Văn phòng C2, ông S đã làm hợp đồng tng cho ½
quyn s hu, s dng cho bà T. Ngày 26/6/2023 ti phòng công chng Nguyn Hi
S1, T ông S đã lập Văn bn cam kết v tài sn vi ni dung xác nhn tài sn
ti thửa đt s: 351, t bản đồ s: 91 (tài sn hiện đng tên T và ông Nguyn
Xuân B) tài sn riêng ca T, không phi tài sn chung trong thi k hôn
nhân. Năm 2023, bà T và ông S ly hôn và bà T đã chuyển ra sng nơi khác.
Nay Nguyn Th Minh T yêu cầu Tòa án chia đôi tài sn chung nhà
đất tại địa ch: K N, t C, phường T, qun S, thành ph Đà Nẵng, theo giá ca Công
ty C phn T2 Chi nhánh Đ thông báo kết qu thẩm định giá tr tài sn ti thi
đim thẩm định giá như sau: Giá tr Quyn s dụng đất giá tr công trình xây
dựng trên đất giá tr thẩm định là: 4.059.800.000 đồng (Bn tỷ, không trăm năm
mươi chín triệu, tám trăm nghìn đng). Bà T thng nht vi kết qu định giá tài sn,
đề ngh giao nhà và đất tại địa ch trên cho ông Nguyn Xuân B qun lý, s dng
định đoạt. Yêu cu ông B thi cho bà T ½ giá tr nhà và đất theo kết qu định giá tài
sn vi s tiền là: 2.029.900.000 đồng.
* Quá trình tham gia t tng và ti phiên tòa bị đơn ông Nguyễn Xuân B trình
bày:
Ông Nguyn Xuân B không chp nhn yêu cu khi kin ca Nguyn Th
Minh T. Hợp đồng tng cho quyn s dụng đất tài sn gn lin với đất gia ông
Nguyn Xuân S Nguyn Th Minh T ti Văn phòng C2 hiu do ông B
người đồng s hữu nhưng không được thông tin v vic tặng cho trên. Đồng thi,
ông S không thc hin th tc tách thửa theo quy đnh, làm th tc cp Giy chng
nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn gn lin với đất trước khi ký
Hợp đồng tặng cho nhà và đt cho bà T nên không đủ điu kiện đ Hợp đng
3
tặng cho cũng như không được pháp lut (Luật Đất đai 2013) cho phép được ký Hp
đồng tng cho ni dung ca Hợp đồng tặng cho đã vi phạm điu cm ca Lut
(Luật Đất đai 2013). Do đó, ông B đề ngh Tòa án tuyên vô hiu Hợp đồng tng cho
nhà đt gia ông S bà T ti Văn phòng C2 tuyên hy b nội dung thay đổi
trên Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn
lin với đất s DC 946730 vào ngày 21/6/2023 và khôi phc tình trạng ban đầu.
Đối vi ni dung ông B yêu cu phn t không liên quan đến giá tr tài sn,
do đó việc yêu cầu đnh giá li tài sn tranh chp và la chọn đơn vị trách nhim
định giá đối vi tài sn tranh chấp là chưa phù hợp ti thi điểm này.
* Tại phiên tòa người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng C1 vng
mt tuy nhiên có ý kiến trình bày:
Ngày 26/6/2023, Văn phòng C1 nhận được yêu cu ca ông Nguyn Xuân S
Nguyn Th Minh T đề ngh Công chứng Văn bn cam kết v tài sn. Sau khi
xem h sơ, Văn phòng C1 đã công chứng Văn bản cam kết v tài sn s 4443,
quyn s 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD. Tại h thể hin: Hợp đồng tng cho
quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất s 002521, quyn s 01/2023 TP/CC-
SCC/HĐGD do Văn phòng C2 chng nhn ngày 13/6/2023 th hin: ông Sinh tng
cho ½ tài sn (phn ca ông) cho T. Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn
s hu nhà và tài sn gn lin với đất s DC 946730 th hin: ông Sinh T1 cho
T “Vy ông Nguyn Xuân B Nguyn Th Minh T cùng đứng tên trên GCN
này”. Tại khoản 1 Điều 43 Lut Hôn nhân gia đình năm 2014, quy định: “1. Tài
sn riêng ca v, chng gm tài sn mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được
tha kế riêng, được tng cho riêng trong thi k hôn nhân; tài sản được chia riêng
cho v, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 ca Lut này; tài sn phc v
nhu cu thiết yếu ca v, chng tài sản khác theo quy định ca pháp lut
thuc s hu riêng ca v, chồng”. Tại thời điểm công chng, Văn phòng C1 không
nhận được bt k văn bn tranh chp, phong ta tài sn nào, h công chứng đy
đủ theo th tc; các bên giao dịch năng lực hành vi dân s theo quy định ca
pháp lut, t nguyn giao kết hợp đồng, không b đe dọa, la di, không b ép buc.
Các bên đã t nguyn yêu cu công chứng ghi trong văn bản cam kết “Tôi đã
đọc hiểu rõ và đồng ý”.
T những sở nêu trên cho thy: Vic Văn phòng C1 cam kết v tài sn s
4443, quyn s 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD hoàn toàn đúng với quy đnh pháp
lut.
* Quá trình tham gia t tụng người quyn li, nghĩa vụ liên quan Văn
phòng C2 vng mt tuy nhiên có ý kiến trình bày:
V trình t, th tc công chng:
Hợp đồng tng cho quyn s dụng đt tài sn gn lin với đất s công
chng 002521, quyn s 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD do Công chng viên T3, Văn
4
phòng C2 chng nhn ngày 13/6/2023 gia ông S T đưc thc hiện theo đúng
trình t, th tục quy định ti Điu 40, 41 Lut Công chứng năm 2014.
V vic tng cho phn quyn s dụng đất, quyn s hu tài sn gn lin vi
đất gia ông S và bà T:
Căn cứ Điu 209 B lut Dân s năm 2015 quy đnh: S hu chung theo
phn:
“S hu chung theo phn s hữu chung trong đó phần quyn s hu
ca mi ch s hữu được xác định đối vi tài sn chung. Mi ch s hu chung theo
phn quyền, nghĩa vụ đối vi tài sn thuc s hữu chung tương ng vi phn
quyn s hu ca mình, tr trường hp có tha thuận khác.”
T những quy định trên: Ông Sinh tng cho phn quyn s hu tài sn ca
mình trong khi tài sn chung theo phần đúng quy đnh ca pháp lut không
cn ý kiến ca ông B (vic tng cho trên không nhm mục đích tách thửa). Do
đó, đề ngh Tòa án không chp nhn yêu cu phn t ca ông B, gi nguyên Hp
đồng tng cho quyn s dụng đất và tài sn gn lin vi đất nêu trên.
* Quá trình tham gia t tụng người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai tại qun S, thành ph Đà Nẵng vng mt tuy
nhiên có ý kiến trình bày:
Thửa đất s 351, t bản đồ s 91, din tích 176.6m
2
t tại đô thị: 109.4m
2
,
đất trồng cây hàng năm khác: 67.2m
2
), đa ch ti t A, phường T, qun S đưc S
Tài Nguyên Môi trường cp Giy chng nhn quyn s dụng đt quyn s hu
nhà tài sn khác gn lin với đất s DC 946730 ngày 07/3/2022 đng tên ông
Nguyn Xuân B, ông Nguyn Xuân S, ông Nguyn Xuân H. Ngày 14/4/2022, Chi
nhánh S2 đăng biến động tng cho quyn s dụng đt ca ông Nguyn Xuân H,
tng cho ông Nguyn Xuân B ông Nguyn Xuân S theo Hợp đồng tng cho
quyn s dụng đt (có tài sn gn lin với đt) s 740 do Văn phòng C3 chng nhn
ngày 05/4/2022; Vy, ông Nguyn Xuân B ông Nguyn Xuân S cùng đng tên
trên Giy chng nhn. Ngày 21/6/2023, Chi nhánh S2 đăng biến động tng cho
quyn s dụng đt ca ông Nguyn Xuân S, tng cho Nguyn Th Minh T theo
Hợp đồng tng cho quyn s dụng đất tài sn gn lin với đt s 2521 do Văn
phòng C2 chng nhn ngày 13/6/2023; Vy, ông Nguyn Xuân B và bà Nguyn Th
Minh T cùng đứng tên trên Giy chng nhn.
Vic Chi nhánh S2 đăng biến động tng cho quyn s dụng đất ti Giy
chng nhn quyn s dụng đt quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất
s DC 946730 nêu trên đm bảo theo đúng quy đnh hin hành ti thời điểm. Kính
đề ngh Tòa án nhân dân quận Sơn Trà căn c theo tài liu, chng c v án, gii
quyết theo quy định ca pháp lut. Do tính cht công vic, Chi nhánh S2 đề ngh xét
x vng mt trong các phiên xét x.
* Quá trình tham gia t tụng ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyn Xuân S có ý kiến trình bày:
5
Gia đình ông trước gi sinh sng làm vic tại địa ch K N, t C phường T,
qun S, thành ph Đà Nẵng vi quyn s dụng đất có din tích 176.6m
2
và quyn s
hữu nhà đối với căn nhà diện tích xây dng 104m
2
theo Giy chng nhn quyn
s dụng đt, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đất s DC 946730 do
S Tài nguyên Môi trường thành ph Đ cấp ngày 07/3/2022. N đất này
nguyên trước đây tài sn ca cha rut ông Nguyn Xuân B ông Nguyn Xuân
S là ông Nguyn Xuân H đã tặng cho cho ông S và ông B. Ngày 14/4/2022, ông S
ông B chính thức đng s hữu đối với nhà đất. Trong thi gian này, ông S
Nguyn Th Minh T tha thun vi nhau v phần nhà đt ca ông S tại địa
ch trên s cho con Nguyn Ngc Gia H1 (sinh năm 2013). Tuy nhiên, ti thi
điểm đó, con của ông S T chưa đủ tuổi để đng tên nhn chuyển nhượng theo
đúng quy định ca pháp luật. Do đó, ông S và T thng nht s sang tên cho T
đợi con đến 18 tui T s sang tên lại cho con đúng theo nguyện vng ca ông
S. Ngày 13/6/2023, ông S bà T hợp đồng tng cho N đất ti Văn phòng
C2. Trước khi công chng sang tên cho T, ông S không được phòng công chng
ng dn c th v vic phi s đồng ý ca ông B nên không thông báo vic
sang tên cho ông B. Khi công chng sang tên xong tT làm th tục đổi tên trên
Giy chng nhn quyn s dụng đất gi s gc t đó cho đến nay. vậy, đi
vi yêu cu ca bà T là phân chia tài sn chung vào thời điểm này ông S thy không
phù hợp, không đồng ý vi yêu cu này ca T. Đồng thi, ông S nhận được
đơn phản t ca ông Nguyn Xuân B v việc đ ngh hy hợp đồng tng cho N
đất. V phn này ông S không ý kiến gì, đề ngh Tòa gii quyết đúng theo quy
định ca Pháp lut.
* Ý kiến ca Vin kim sát nhân dân qun Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng: Đề
ngh HĐXX chấp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyn Th
Minh T. Không chp nhn toàn b yêu cu phn t ca b đơn ông Nguyn Xuân B.
Án phí DSST mi bên phi chịu theo quy định ca pháp lut.
* Với nội dung vụ án như trên, Bản dân sự thẩm số: 02/2025/DS-ST ngày
10 tháng 01 năm 2025 của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
quyết định:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; đim a khoản 1 Điều 39;
khoản 2 Điều 227 B lut T tng dân s;
Căn cứ Điu 208, 209 B lut Dân sự, Điều 167 Luật Đất đai 2013
Căn c Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca
U ban thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun
s dng án phí và l phí Tòa án;
X:
Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyn Th Minh T
v vic "Tranh chp chia tài sản chung” của Nguyn Th Minh T đối vi ông
Nguyn Xuân B.
6
Giao toàn b nhà và đất tại địa ch K N, t A (cũ), tổ C (mới), phường T, qun
S, TP . cho b đơn ông Nguyn Xuân B qun lý, s dụng định đot, buc ông
Nguyn Xuân B thi tr cho bà Nguyn Th Minh T ½ giá tr nhà đất tương ng
s tiền 2.029.887.000 đồng (hai t không trăm hai mươi chín triệu tám trăm m
mươi bảy nghìn đồng).
Không chp nhn toàn b yêu cu phn t ca b đơn ông Nguyn Xuân B.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về phần án phí, thi hành án dân sự và
quyền kháng cáo của đương sự.
* Ngày 24 tháng 01 năm 2025, Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng nhận được Đơn kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Xuân B kháng cáo toàn bộ
Bản án sơ thẩm, với nội dung:
- Ông B đồng ý ông S quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung
tương ứng với phần quyền sở hữu của mình theo quy định của Điều 209 Bộ luật Dân
sự. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP “Hợp đồng, văn bản
giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm
người sử dụng đất, nhóm chủ shữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các
thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật
về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong
nhà chung cư”. Hợp đồng tặng cho nhà và đất vào ngày 13/6/2023 của ông S cho bà
T ông B là người cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất không được thông tin không
đúng quy định của pháp luật.
- Bản án thẩm không chấp nhận phản tcủa ông B, chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của bà T, giao toàn bộ nhà đất cho ông B, buộc ông B phải thối trả lại cho
T ½ giá trị nhà đất là 2.029.887.000 đồng la không phù hợp với tình hình thực tế
và quy định tại các Điều 218, 219 của Bộ luật Dân sự
Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại toàn bộ vụ án nhằm bảo đảm
quyền lợi của ông B.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
Ông Nguyễn Xuân B giữ nguyên nội dung kháng cáo. Các bên không thỏa
thuận được với nhau về giải quyết vụ án.
* Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Những người tiến hành ttụng và tham gia tố tụng tại cấp
phúc thẩm đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá
trình giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm.
Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của
nguyên đơn và bị đơn; Giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thời hạn, nội dung kháng cáo của các đương sự: Ngày 07 tháng 01 năm
2025 Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng mở phiên tòa xét xử
7
thẩm ngày 10 tháng 01 năm 2025 tuyên Bản án dân sự thẩm số: 02/2025/DS-
ST. Bà Phạm Lê Kiều D đại diện hợp pháp của bị đơn ông Nguyễn Xuân B tham gia
phiên tòa mặt khi HĐXX tuyên án. Đến ngày 24 tháng 01 năm 2025 bị đơn
ông Nguyễn Xuân B đơn kháng cáo toàn bộ bản án thẩm đã nộp tạm ứng
án phí phúc thẩm. Như vậy, về thời hạn và nội dung kháng cáo của bị đơn đúng theo
quy định tại các Điều 271, 272, 273, Điều 276 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên được thụ
lý giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về việc vắng mặt của đương sự: Văn phòng C1, Văn phòng C2, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại quận S (nay Chi nhánh Văn phòng Đ1 Đà
Nẵng) những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án đã được Toà án
triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt. Căn cứ quy định tại
khoản 3 Điều 296 Bộ luật Tố tụng Dân sự, HĐXX tiếp tục tiến hành phiên tòa xét
xử vắng mặt đối với các đương sự trên.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Xuân B.
[2.1] Về nguồn gốc thửa đất tranh chấp: Thửa đất số 351, tờ bản đồ số 91,
diện tích 176.6m
2
(đất tại đô thị: 109.4m
2
, đất trồng cây hàng năm khác: 67.2 m
2
),
địa chỉ tại tổ A, phường T, quận S được Sở Tài Nguyên Môi trường cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất
số DC 946730 ngày 07/3/2022 cho ông Nguyễn Xuân H hai con ông Nguyễn
Xuân B ông Nguyễn Xuân S (Gọi tắt thửa đất số 351, tờ bản đồ s91). Ngày
05/4/2022 ông H tặng cho phần quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của mình tại
thửa đất số 351, tờ bản đsố 91 cho hai con ông B ông S, được được Chi
nhánh S2 đăng biến động chứng nhận ông B ông S cùng đứng tên trên Giấy
chứng nhận ngày 14/4/2022. Ông S cùng ông B mỗi người 1/2 quyền sử dụng
đất, sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số 351, tờ bản đồ số
91. Ngày 13/6/2023 ông Nguyễn Xuân S tặng cho toàn bộ 1/2 quyền sử dụng đất, sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của ông S tại thửa đất số 351, tờ bản đồ s
91 cho bà Nguyễn Thị Minh T theo Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất số 2521 tại Văn phòng C2. Chi nhánh S2 đăng biến động chứng
nhận ông Nguyễn Xuân B và bà Nguyễn Thị Minh T cùng đứng tên trên Giấy chứng
nhận vào ngày 21/6/2023. Như vậy, ông B T, mỗi người có ½ quyền sử dụng,
quyền sở hữu đối với nhà đất thuộc thửa đất số 351, tờ bản đồ số 91 kể từ lúc T
được chỉnh lý biến động đứng tên trong giấy chứng nhận.
[2.2] Xét, Hợp đồng tặng cho phần quyền sử dụng đất sở hữu tài sản gắn
liền với đất giữa ông Nguyễn Xuân S cho Nguyễn Thị Minh T thì thấy: Tại thời
điểm ký Hợp đồng tặng cho ông Nguyễn Xuân S cùng ông Nguyễn Xuân B là người
sở hữu chung theo phần đối với thửa đất số 351, tbản đồ số 91. Ông S được quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu ½ đối với nhà đất thuộc thửa đất số 351, tờ bản đồ số 91.
Theo quy định tại Điều 209 BLDS năm 2015 về sở hữu chung theo phần: 1. Shữu
chung theo phần sở hữu chung trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ s
hữu được xác định đối với tài sản chung. 2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần
8
quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở
hữu của mình, trừ trường hợp thỏa thuận khác. Do đó, ông S quyền lập hợp
đồng tặng cho toàn bộ phần quyền sử dụng, sở hữu của mình trong khối tài sản
chung; Hợp đồng tặng cho giữa ông S cho T không vượt quá phần quyền sử
dụng, sở hữu của ông S trong khối tài sản chung với ông B. Chi nhánh Văn phòng
đăng đất đai quận S căn cứ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tài sản gắn
liền với đất giữa ông S cho T hiệu lực, chỉnh biến động trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất đứng tên sở hữu chung là ông
Nguyễn Xuân B và bà Nguyễn Thị Minh T là đúng quy định của pháp luật.
[2.3] Khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm
2014 của Chính phủ quy định “Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc
văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ
sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”. Theo quy định
này thì phải được hiểu trường hợp chuyển nhượng, tặng cho toàn bộ về quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm
chủ hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm
tên hoặc văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự. Ông S tặng
cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của ông trong khối tài sản chung, không
phải tặng cho toàn bộ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản chung của
ông S và ông B, nên không cần thông báo hoặc phải được sự đồng ý của ông B. Hợp
đồng tặng cho Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất nêu trên được kết
trên sở tự nguyện, nội dung và hình thức của hợp đồng không trái với các quy
định của pháp luật nên có hiệu lực pháp luật.
Do đó, ông B kháng cáo cho rằng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất số 2521 do Văn phòng C2 chứng nhận số 2521 ngày 13/6/2023
giữa ông Nguyễn Xuân S cho Nguyễn Thị Minh T không được sự đồng ý của
ông nên vô hiệu là không có cơ sở.
[2.4] Quá trình giải quyết vụ án ông Nguyễn Xuân S trình bày ông
Nguyễn Thị Minh T thỏa thuận với nhau về phần nhà đất của ông S tặng cho
T sẽ cho con chung giữa ông S và bà T Nguyễn Ngọc Gia H1 (sinh năm 2013)
khi con đến 18 tuổi. Tuy nhiên, ông S không cung cấp được tài liệu, chứng cnhư
nội dung ông trình bày. Ngược lại, sau khi ký hợp đồng tặng cho trên vào ngày
13/6/2023, thì đến ngày 26/6/2023 ông S còn lập Văn bản cam kết tại phòng công
chứng xác nhận tài sản tại thửa đất số 351, tờ bản đồ số: 91 là tài sản riêng của bà T,
không phải tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, nội dung trình bày của
ông S là không có căn cứ.
[2.5] Nguyễn Thị Minh T ông Nguyễn Xuân B là đồng sở hữu hợp
pháp đối với nhà đất thửa đất số 351, tờ bản đồ số: 91, đều quyền, nghĩa vụ
đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, mỗi
người đều quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với ½ nhà đất thuộc thửa
9
đất trên. Hiện ông B và vợ con đang quản lý, sử dụng toàn bộ diện tích đất nhà ở
thửa đất số 351, tờ bản đồ số 91. Do đó, việc T yêu cầu ông B thi tr ½ giá tr
nhà đất theo kết qu định giá tài sn vi s tin là: 2.029.900.000 đồng
cở, phợp với các Điều 208; 209 Bộ luật dân sự, Bản án thẩm chấp nhận là
căn cứ.
[3] Từ những phân tích nhận định trên, HĐXX chấp nhận ý kiến của đại diện
VKSND thành phố Đà Nẵng tại phiên tòa, không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của
bị đơn ông Nguyễn Xuân B; Giữ nguyên Bản án sơ thẩm đã tuyên.
[4] Về án phí phúc thẩm. Căn cứ khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số:
326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ông
Nguyễn Xuân B phải chịu án phí phúc thẩm là 300.000 đồng do kháng cáo không
được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 308 Bộ lut t tng dân s;
Không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Xuân B.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số: 02/2025/DS-ST ngày 10 tháng 01 năm
2025 về việc Tranh chấp chia tài sản chungcủa Tòa án nhân dân quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 2 Điều 227 Bộ luật T tụng dân sự;
Căn cứ Điều 208, 209 Bộ luật Dân sự, Điều 167 Luật Đất đai 2013
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Minh
T về việc "Tranh chấp chia tài sản chungcủa Nguyễn Thị Minh T đối với ông
Nguyễn Xuân B.
Giao toàn bộ nhà và đất tại thửa đất số 351, tờ bản đồ số 91, địa chỉ
K37/H05/14 N, tổ A (cũ), tổ C (mới), phường S (phường T, quận S cũ), thành phố
Đà Nẵng cho bị đơn ông Nguyễn Xuân B quản lý, sử dụng và sở hữu.
Buộc ông Nguyễn Xuân B thối trả cho bà Nguyễn Thị Minh T ½ giá trị nhà
đất tương ứng số tiền 2.029.887.000 đồng (hai tỷ không trăm hai mươi chín triệu
tám trăm tám mươi bảy nghìn đồng).
Sau khi thực hiện xong nghĩa vthối trcho Nguyễn Thị Minh T, ông
Nguyễn Xuân B được liên hệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng ký quyền sử
dụng đất, sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất đối với toàn bộ thửa đất số
351, tờ bản đồ số 91 cho ông Nguyễn Xuân B.
10
2. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn ông Nguyễn Xuân B
đối với nguyên đơn Nguyễn Thị Minh T về việc tuyên hiu Hp đồng tng
cho quyn s dụng đất tài sn gn lin với đất s công chng 002521, quyn s
01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C2 chng nhn ngày 13/6/2023, gia
ông Nguyn Xuân S và bà Nguyễn Thị Minh T.
3. Án phí dân sự.
3.1. Án phí dân s thẩm: Ông Nguyễn Xuân B phải chịu: 72.597.740 đồng
(Bảy mươi hai triệu năm trăm chín mươi bảy ngàn bảy trăm bốn mươi đồng).
Bà Nguyễn Thị Minh T phải chịu: 72.597.740 đồng (Bảy mươi hai triệu năm
trăm chín mươi bảy ngàn bảy trăm bốn mươi đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm
ứng án phí 12.000.000đ (Mười hai triệu đồng) đã nộp theo Biên lai nộp tiền tạm ứng
án phí số 0001964 ngày 15 tháng 4 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân squận
Sơn Trà (nay Phòng Thi hành án n sự Khu vực 2), thành phố Đà Nẵng. T
còn phải nộp số tiền: 60.597.74(Sáu mươi triệu năm trăm chín mươi bảy ngàn
bảy trăm bốn mươi đồng).
3.2. Án phí phúc thẩm:
Ông Nguyễn Xuân B phải chịu 300.000đ, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0007798 ngày 04/3/2025 của Chi cục Thi hành
án dân sự quận Sơn Trà (nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 2), thành phố Đà
Nẵng.
4. Về chi phí tố tụng:
- Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: 3.000.000đ (Ba triệu đồng) bà T đã nộp
tạm ứng và chi xong. Buộc ông Nguyễn Xuân B phải chịu và hoàn lại số tiền
1.500.000đ (Một triệu năm trăm ngàn đồng) cho bà Nguyễn Thị Minh T.
- Chi phí định giá tài sản 10.000.000 đồng.Bà T phải chịu: 5.000.000 đồng.
Ông B phải chịu: 5.000.000 đồng. Bà Nguyễn Thị Minh T đã thanh toán các chi phí
trên do đó ông Nguyễn Xuân B phải thối trả lại cho bà T số tiền 5.000.000 đồng.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hánh
án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP. Đà Nẵng;
- Chi Cục THADS quận Sơn Trà;
- Cục THADS Tp Đà Nẵng;
- Tòa án nhân dân quận Sơn Trà;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cao Văn Hiếu
11
Tải về
Bản án số 137/2025/DS Bản án số 137/2025/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 137/2025/DS Bản án số 137/2025/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất