Bản án số 07/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Quan Sơn (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 07/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | anh Cầm Bá T xin ly hôn chị Lương Thị K |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUAN SƠN
TỈNH THANH HÓA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 07/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 26/9/2024
V/v: ly hôn, tranh chấp
về nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trịnh Xuân Tùng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lương Văn Nhạn
2. Bà Hà Thị Hiếu
Thư ký phiên tòa: Ông Hà Văn Bình - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Quan
Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Quan Sơn tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Văn Chinh - Kiểm sát viên
Ngày 26 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quan Sơn, tỉnh
Thanh Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 44/2024/TLST-HNGĐ ngày
11 tháng 6 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 08/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2024 và
Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2024,
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: anh Cầm Bá T - Sinh năm 1991
Địa chỉ: thôn Lùm N, xã Vạn X, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
Bị đơn: chị Lương Thị K - Sinh năm 2000
Địa chỉ: bản N, xã T, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa.
Tại phiên toà anh Cầm Bá T vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt; chị
Lương Thị K vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 11/6/2024, Bản tự khai ngày 19/6/2024 cùng các
lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là anh Cầm Bá T trình bày:
Về hôn nhân: anh và chị Lương Thị K tự nguyện kết hôn với nhau và có
đăng ký kết hôn tại UBND xã Tam Thanh, huyện Quan Sơn vào ngày 07/9/2020.
Quá trình chung sống vợ chồng bình thường đến khoảng năm 2020 thì phát sinh
2
mâu thuẫn. Nguyên nhân do: vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm
sống, cách nuôi dạy con cái, dần dần hai bên không tìm được tiếng nói chung, mâu
thuẫn thường xuyên và ngày càng trầm trọng hơn. Anh và chị K đã ly thân kể từ
năm 2020 đến nay không ai quan tâm tới nhau nữa.
Xác định mâu thuẫn đã thực sự trầm trọng, đời sống chung thực tế đã không
còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho anh
và chị K được ly hôn.
Về con chung: anh và chị K có một con chung Cầm Minh K, sinh ngày
02/9/2020. Hiện cháu K đang sống cùng chị K và ông bà ngoại. Khi ly hôn, anh đề
nghị giao cháu K cho chị K trực tiếp nuôi dưỡng; anh không cấp dưỡng nuôi con
chung cùng chị K.
Về tài sản và công nợ: anh Cầm Bá T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: anh Cầm Bá T đề nghị chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.
Kèm theo đơn khởi kiện và bản tự khai, anh Cầm Bá T còn nộp cho Tòa án
các tài liệu, chứng cứ gồm: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); Căn cước công
dân của anh và chị K (bản sao chứng thực); Giấy khai sinh cháu Cầm Minh K (bản
sao); Xác nhận thông tin nơi cư trú; Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án.
* Về bị đơn: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng của Tòa án, bao gồm: Thông báo về việc thụ lý vụ án; Giấy triệu tập đương sự
đến Tòa án để trình bày quan điểm về vụ án; Thông báo phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo hoãn phiên họp và
phiên hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa; nhưng
chị K không có mặt theo yêu cầu của Tòa án. Vì vậy, Tòa án không thể tiếp cận
được với chị K để lấy lời khai của chị.
* Tại biên bản xác minh ngày 15/8/2024, ông Lương Văn L là cha ruột chị
Lương Thị K, cho biết:
Về hôn nhân: anh T và chị K kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND
xã Tam Thanh vào năm 2020. Sau khi kết hôn, anh T, chị K sinh sống cùng gia
đình ông tại bản N, xã T, huyện Q. Sau khi sống chung và có con chung được
khoảng vài tháng thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính cách không hợp, bất
đồng quan điểm. Gia đình đã nhiều lần hòa giải nhưng kết quả không thành. Hiện
chị K và anh T đã ly thân. Nay anh T xin ly hôn chị K thì đề nghị Tòa án giải quyết
theo quy định pháp luật.
Về con chung: anh T, chị K có một con chung Cầm Minh K, sinh năm 2020.
Hiện cháu K đang sống cùng chị K và gia đình ông. Nếu ly hôn thì đề nghi Tòa án
giải quyết theo quy định pháp luật.
Về tài sản và công nợ: Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Về việc tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án và ý kiến của chị K: ông
Lượng đã nhận thay các văn bản tố tụng của Tòa án giao cho chị K và đã thông
báo lại ngay cho chị K. Chị K đã biết anh T khởi kiện ly hôn và nuôi con chung
3
nhưng vì chị K đang đi làm xa nên không về được. Quan điểm của chị K là đồng ý
ly hôn với anh T, đồng ý việc anh T giao con chung là Cầm Minh K cho chị trực
tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu anh T cấp dưỡng; chị K cũng không yêu cầu giải
quyết về tài sản và công nợ.
* Ý kiến của đại diện VKSND huyện Quan Sơn: Trong quá trình giải quyết vụ
án và tố tụng tại phiên tòa hôm nay Thẩm phán, HĐXX đã thực hiện đúng theo
quy định của pháp luật pháp luật Tố tụng dân sự. Về hướng giải quyết vụ án đề
nghị HĐXX áp dụng điểm b khoản 2 điều 227; khoản 1 điều 228; điều 238 của Bộ
luật TTDS; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; các Điều 81; 82; 83 luật HNGĐ
giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật, chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn
của nguyên đơn anh Cầm Bá T đối với bị đơn chị Lương Thị K và giao con chung
của anh, chị là Cầm Minh K cho chị K có quyền trực tiếp nuôi dưỡng; anh T không
phải cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định pháp luật. Về án phí, anh T phải
chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa; Ý kiến của nguyên đơn trong các bản tự khai; ý kiến của đại diện
VKSND. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự vắng mặt của đương sự: Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho anh Cầm Bá
T và chị Lương Thị K các văn bản tố tụng của Tòa án; anh T có đơn xin xét xử
vắng mặt, chị K vắng mặt hai lần không có lý do nên Hội đồng xét xử áp dụng
điểm b khoản 2 điều 227, khoản 1 điều 228; điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến
hành xét xử vắng mặt anh T, chị K.
[2] Thẩm quyền giải quyết: Đơn khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn đã làm
đúng theo mẫu quy định, nội dung khởi kiện xin ly hôn phù hợp với khoản 1 điều
28 của BLTTDS; Bị đơn có nơi cư trú tại địa bàn huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa
nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện Quan Sơn theo quy định
tại điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39 của BLTTDS.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Cầm Bá T và chị Lương Thị K tự nguyện kết
hôn ngày 07/9/2020, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tam Thanh, huyện Quan
Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy, hôn nhân giữa anh T và chị K là hôn nhân hợp pháp
theo quy định tại điều 9 Luật HNGĐ năm 2014. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung
sống bình thường đến khoảng năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do
tính tình không hợp, quan điểm sống khác nhau. Thực tế, vợ chồng đã ly thân mỗi
người sống một nơi. Nay xác định không thể sống chung được với nhau, nên anh
đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn chị Lương Thị K.
Qua chứng cứ do nguyên đơn cung cấp đó là đơn khởi kiện 11/6/2024, Bản
tự khai ngày 19/6/2024; Biên bản xác minh lấy ý kiến của cha ruột chị K là ông
Lương Văn L mà Tòa án thu thập. Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định tình trạng
4
mâu thuẫn hôn nhân của anh T, chị K thực sự trầm trọng, tình cảm vợ chồng không
còn, mục đích hôn nhân không đạt được, có kéo dài cũng không đem lại hạnh
phúc.
Nay anh T có đơn ly hôn, HĐXX áp dụng Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều
56 Luật HNGĐ năm 2014 chấp nhận đơn ly hôn của anh T đối với chị K.
[4] Về con chung: anh T và chị K có mọt con chung là Cầm Minh K, sinh
ngày 02/9/2020. Khi ly hôn, anh T có nguyện vọng giao con chung cho chị K trực
tiếp nuôi dưỡng.
Xét nguyện vọng của anh T về trách nhiệm nuôi con:
Qua chứng cứ các bên cung cấp và kết quả xác minh của Tòa án, HĐXX thấy
rằng, nguyện vọng của anh T là chính đáng, phù hợp; việc giao con chung cho ai
nuôi phải xem xét tất cả các điều kiện liên quan đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng
nhằm đảm bảo cho việc phát triển tốt nhất cho các cháu. Hiện cháu Cầm Minh K
đang học tập ổn định, phát triển bình thường về thể chất, trí tuệ, đang sinh sống
cùng chị K và gia đình bố mẹ ruột chị K. Do vậy, giao con chung Cầm Minh K cho
chị K chăm sóc, nuôi dưỡng cũng phù hợp với thực tế và tốt hơn cho sự phát triển
của cháu.
Căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa hôm nay,
HĐXX chấp nhận nguyện vọng của anh T; Giao cháu Cầm Minh K, sinh ngày
02/9/2020 là con chung của anh T, chị K cho chị K có quyền trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng đến khi cháu K đủ 18 tuổi.
[5] Về cấp dưỡng: anh T không đề nghị nên HĐXX không xem xét.
[6] Về tài sản, công nợ chung: anh T không yêu cầu Toà án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí: Anh Cầm Bá T là nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm về ly
hôn.
[8] Ý kiến của đại diện VKSND huyện Quan Sơn tại phiên tòa hôm nay về
việc áp dụng pháp luật tố tụng của Thẩm phán, của HĐXX và các căn cứ pháp luật
áp dụng để giải quyết vụ án đúng với quy định của pháp luật. HĐXX chấp nhận
toàn bộ đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quan Sơn.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238
của Bộ luật TTDS; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 Luật
Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc Hội
về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
5
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Cầm Bá T.
Về quan hệ hôn nhân: Anh Cầm Bá T được ly hôn chị Lương Thị K.
Về con chung: Giao cho chị Lương Thị K trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
con chung là Cầm Minh K, sinh ngày 02/9/2020. anh T không phải cấp dưỡng nuôi
con chung cùng chị K.
Anh Cầm Bá T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản
trở.
Về án phí: Anh Cầm Bá T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn) án phí ly
hôn sơ thẩm. Được trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí chị đã nộp tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Quan Sơn, theo biên lai thu số 0002506, ký hiệu
BLTU/23 ngày 11/6/2024. anh T đã nộp đủ án phí.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các điều 6, điều 7 và điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực
hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Về quyền kháng cáo: Áp dụng Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, nguyên
đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc ngày niêm yết bản án./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Quan Sơn;
- Các đương sự;
- Chi cục thi hành án dân sự;
- VKSND tỉnh Thanh Hóa;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- UBND xã Tam Thanh;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trịnh Xuân Tùng
Tải về
Bản án số 07/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 07/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm