Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 18/06/2024 của TAND huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 18/06/2024 của TAND huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nghĩa Hành (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 07/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN N H Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 07/2024/DS-ST
Ngày: 18-6-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N H, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Đình Nam
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đức Khánh
2. Bà Nguyễn Thị Kiều Hoanh.
- Thư ký phiên toà: Phan Quỳnh Trang - Thư Toà án nhân dân huyện
N H.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N H tham gia phiên toà:
Trương Thị Thy - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N H, tỉnh Quảng
Ngãi xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 04/2023/TLST-DS ngày 12 tháng 10
năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 33/2024/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 4 năm 2024, Quyết định hoãn phiên
tòa số 26/2024/QĐST-DS ngày 03/5/2024 Thông báo về việc chuyển ngày xét xử
vụ án dân sự ngày 22 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Huỳnh T B, sinh năm: 1956.
Địa chỉ: Thôn An T, H D, huyện N H, tỉnh Quảng Ngãi. mặt tại phiên
tòa.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị N Ba, sinh năm: 1974.
Địa chỉ: Khu dân số 10, thôn An T, xã H D, huyện N H, tỉnh Quảng Ngãi.
Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 27/9/2023, các bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn
ông Huỳnh T B trình bày:
2
Nguyễn Thị N Ba Tổ trưởng tổ vay vốn, vừa là cán bộ Phụ nữ thôn cùng
công tác với ông Huỳnh T B nên Ba vay tiền của ông B để đáo hạn Ngân hàng;
cụ thể: Lần 1 vào ngày 06/01/2023 ông Huỳnh T B cho bà Nguyễn ThN Ba vay
mượn số tiền 40.000.000đ (B mươi triệu đồng). Thời hạn vay 02 tháng đến ngày
06/3/2023 phải trả, trả lãi một tháng 2.000.000 đồng, sau khi vay Ba đã trả cho
ông B được 01 tháng tiền lãi. Lần 2 vào ngày 11/02/2023 bà Nguyễn Thị N Ba vay
thêm với số tiền 30.000.00(Ba mươi triệu đồng). Thời hạn vay 12 ngày không
lãi. Đến hạn trả nợ nhưng Ba không trả bỏ đi khỏi địa phương nên ông
Huỳnh T B khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Nguyễn Thị N Ba phải trả
cho ông số tiền gốc đã vay là 70.000.000đ (Bảy mươi triệu đồng); không yêu cầu trả
lãi.
Bị đơn bà Nguyễn Thị N Ba vắng mặt và không có ý kiến trình bày.
Tại phiên tòa sơ thẩm đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N H phát biểu ý
kiến:
* Việc tuân theo pháp luật tố tụng.
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng t xử, Thư phiên tòa
trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử nghị án đúng quy định.
Về quan hệ tranh chấp: Xác định đúng quan htranh chấp theo khoản 3 Điều
26 BLTTDS.
Về thẩm quyền thụ vụ án: Đúng thẩm quyền quy định tại Điều 35 BLTTDS.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án: Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 70, Điều
71 BLTTDS. Bị đơn không thực hiện đúng quyền nghĩa vụ được quy định tại
Điều 70, Điều 72 BLTTDS.
* Về nội dung: Căn cứ các Điều 26, 35, 91, 92, 96, 147, 227, 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự; Khoản 3 Điều 40, các Điều 463, 465, 466, 469 Bộ luật Dân sự; khoản
2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQQ-HĐTP ngày 05/5/2017; khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết 326 của UBTVQH:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh T B. Buộc Nguyễn Thị N Ba
phải trả cho ông Huỳnh T B số tiền nợ gốc là 70.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
3
[1.1] Ông Huỳnh T B khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Nguyễn
Thị N Ba phải trả cho ông số tiền đã vay vào ngày 06/01/2023 âm lịch nên quan hệ
pháp luật tranh chấp được xác định là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Bị đơn bà
Nguyễn Thị N Ba nơi cư trú tại xã H D, huyện N H, tỉnh Quảng Ngãi nên thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N H.
[1.2] Bị đơn Nguyễn Thị N Ba đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng
mặt, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung: Theo ông Huỳnh T B trình bày thì vào ngày 06/01/2023
ngày 11/2/2023, Nguyễn Thị N Ba vay của ông tổng stiền là 70.000.000đ
(Bảy mươi triệu đồng), viết giấy vay tiền với nội dung ông Huỳnh T B cho
Nguyễn Thị N Ba vay tiền hai lần với tổng số tiền 70.000.000 đồng, chữ
Nguyễn Thị N Ba dưới mục người mượn tiền. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn nhưng bị đơn vẫn không đến Tòa án để
làm việc cũng không phản đối đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên
thuộc những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều
92 Bộ luật Tố tụng dân sự. Khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định:
“Đương sự nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh không đưa ra được
chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo
những chứng cứ đã thu thập được trong hồvụ án”. Do đó, Hội đồng xét xử
đủ cơ sxác định ngày 06/01/2023 Nguyễn Thị N Ba vay của ông Huỳnh T B
số tiền 40.000.000 đồng (B mươi triệu đồng), vay kỳ hạn lãi ngày
11/2/2023 bà Nguyễn Thị N Ba có vay của ông Huỳnh T B số tiền 30.000.000 đồng
(Ba mươi triệu đồng), vay kỳ hạn không lãi. Đến hạn trả nợ nhưng Ba
không trả nên ông Huỳnh T B yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Nguyễn Thị N Ba
phải trả cho ông số tiền gốc đã vay có căn cứ chấp nhận. Đối với phần lãi suất ông
B không yêu cầu nên Tòa không xem xét giải quyết.
[3] Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
Nguyễn Thị N Ba phải chịu 3.500.000đ (Ba triệu năm trăm nghìn đồng) án phí dân
sự sơ thẩm.
[47] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện N H phù hợp với
nhận định trên của Hội đồng xét xử .
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 91, Điều 92, Điều 144, Điều 147,
Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 3
Điều 40, Điều 463, Điều 465, Điều 466, Điều 469 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26
4
Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh T B.
Buộc bà Nguyễn Thị N Ba phải trả cho ông Huỳnh T B số tiền 70.000.000
đồng (Bảy mươi triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị N Ba phải chịu 3.500.000đ (Ba
triệu năm trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp Bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7,7a 9 Luật Thi hành án n
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 luật Thi hành án
Dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ngãi; TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện N H; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- CCTHADS huyện N H;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Nguyễn Đình Nam
5
Tải về
Bản án số 07/2024/DS-ST Bản án số 07/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2024/DS-ST Bản án số 07/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất