Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 17/02/2025 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 17/02/2025 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh Thượng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn chị H yêu cầu ly hôn với anh Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN U MINH THƯỢNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17-02-2025.
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH THƯỢNG, KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Danh Hoàng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hoàng Khởi
2. Ông Phan Quốc Toàn
- Thư phiên tòa: Thị Thúy Kiều Thư Tòa án nhân dân huyện
U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh Thượng: Ông Phạm
Hoàng Anh Kiểm sát viên.
Trong ngày 17 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số
203/2024/TLST- HNGĐ, ngày 21 tháng 10 năm 2024 về việc tranh chấp ly hôn
nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2025/QĐXX-HNGĐ,
ngày 06 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1990 (Có mặt).
2. Bị đơn: Anh Lê Văn Đ, sinh năm 1982 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp Hỏa N, xã Thạnh Yên A, huyện U Minh T, tỉnh Kiên G.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 09/4/2024 c lời khai tại Tòa án nguyên
đơn chị Trần Thị H trình bày:
Về hôn nhân: Chị Trần Thị H anh Văn Đ (Sau đây gọi tắt là chị H,
anh Đ) quen biết do mai mối và qua một thời gian tìm hiểu cả hai tự nguyện tiến
đến hôn nhân tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán năm 2007
đăng kết hôn tại y ban nhân dân Thạnh Yên A, huyện U Minh T, tỉnh
Kiên G ngày 11/3/2008. Vợ chồng chị H, anh Đ chung sống hạnh phúc được
hơn 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn, cụ thể: Năm 2013 vợ chồng chị H, anh Đ đi
làm thuê tỉnh Bình Dương thường xảy ra cự cãi, bất đồng quan điểm sống
trong việc làm ăn kinh tế gia đình, lần anh Đ hăm dọa dùng dao giết chết chị
2
H. Nhiều lần vợ chồng chị H, anh Đ hàn gắn nhưng không thành nên ly thân từ
năm 2020 đến nay, mỗi người sống một nơi, không ai quan tâm đến nhau. Sau
khi ly thân, năm 2021 chị H đang Bình Dương chuẩn bị về quê xạ tang mẹ
chồng, thuộc ấp Hỏa N, Thạnh Yên A, huyện U Minh T, tỉnh Kiên G thì anh
Đ tiếp tục dùng bạo lực đối với chị H, nên chị H không dám về xạ tang cho mẹ
chồng (tức mẹ ruột anh Đ). Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh
phúc, nên chị H yêu cầu được ly hôn với anh Đ.
Về con chung: Chị H, anh Đ 02 người con chung Văn Định, sinh
ngày 20/10/2009, giới tính nam (đang sống với anh Đ) và Lê Văn Đại, sinh ngày
03/3/2011, giới tính nam (đang sống với chị H). Theo đơn khởi kiện vợ chồng ly
hôn các con theo cha hoặc theo mẹ do con quyết định, chị không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con. Nay chị H xin thay đổi, vợ chồng ly hôn chH yêu cầu được
nuôi con chung Văn Đại, giao con chung Văn Định cho anh Đ tiếp tục
nuôi dưỡng. Con sống với ai thì người đó nuôi dưỡng, chị H không cấp dưỡng
nuôi con và cũng không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.
Về chia tài sản chung: Chị H, anh Đ không có tài sản chung, nợ chung
cũng không ai nợ anh, chị nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Lê Văn Đ được Tòa án triệu tập hợp lệ tống đạt đầy đủ các
văn bản tố tụng nhưng vắng mặt không có lý do, nên không có lời trình bày.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn chị H trình bày: Về hôn nhân chH xin được ly hôn với anh
Đ, do vợ chồng ly thân từ năm 2020 đến nay không còn quan tâm đến nhau, anh
Đ luôn đe dọa dùng bạo lực đối với chị H. Mâu thuẫn vợ chồng chị H, anh Đ
không thể hàn gắn, chị muốn giái thoát cho cả hai để mỗi người yên tâm lao
động sản xuất, chăm lo cho các con.
Về con chung chị H xin được nuôi con chung Lê Văn Đại, giao con chung
Văn Định cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng. Chị H không cấp dưỡng nuôi con
và cũng không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.
Về chia tài sản chung: Chị H, anh Đ không có tài sản chung, nợ chung
cũng không ai nợ anh, chị nên không yêu cầu Tòa án xem xét.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm nghị án, Thẩm phán,
Thư ký, Hội đồng xét xử (HĐXX) đã thực hiện, chấp hành đúng các quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn chị H, cụ thể: Cho chị H được ly hôn với anh Đ; vcon chung cháu
Văn Đại nguyện vọng được sống với chị H khi cha mẹ ly hôn, nên giao
3
cháu Đại cho chị H nuôi dưỡng, chị H không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem
xét; về chia tài sản chung không có, nên đề nghị HĐXX miễn xét.
Về án phí: Nguyên đơn chị H chịu án phí tố tụng theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Đ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai nhưng vẫn vắng mặt cũng không có yêu cầu phản tố đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn chị H. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Ttụng
dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt đối với anh Đen.
[2]. Về n nhân: Hôn nhân của chị H và anh Đ hợp pháp. Tại phiên
tòa chị H trình bày do xin ly hôn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống,
thường xuyên cự cãi trong việc làm ăn kinh tế gia đình. Mỗi lần cự cãi anh Đ
dùng bạo lực đối với chị H. Nhiều lần vợ chồng hàn gắn nhưng không thành nên
vợ chồng chị H, anh Đ ly thân từ năm 2020 đến nay. Mặc dù, chị H, anh Đ sống
ly thân năm 2020 nhưng đến năm 2021 chị H vẫn sắp xếp công việc tỉnh Bình
Dương về quê xạ tang cho mẹ chồng (tức là mẹ ruột anh H), thuộc ấp Hỏa N, xã
Thạnh Yên A, huyện U Minh T, tỉnh Kiên G, anh Đ gặp chị H cả hai tiếp tục cự
cãi dùng bạo lực đối với chị H, đến nay anh Đ dẫn buôn lời sẽ dùng bạo lực đối
với chị H, gây tâm lý lo sợ cho chị H.
Xét thấy mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng giữa chị H, anh Đ mâu
thuẫn thường xảy ra trong cuộc sống gia đình, đáng lẽ ra các bên phải biết tìm
hiểu rõ sự thật của vụ việc để thông cảm, tha thứ cũng như chia sẽ khó khăn cho
nhau, tạo điều kiện cho anh, chị hàn gắn mâu thuẫn, xây dựng hạnh phúc gia
đình. Nhưng đây anh, chị không làm được điều đó lại quyết định sống ly
thân nhau từ năm 2020 đến nay, m cho mâu thuẫn trở nên trầm trọng thêm,
làm cho đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
và tình trạng hôn nhân của anh, chị cũng được UBND xã Thạnh Yên A xác nhận
đúng, nghĩ nên cho chị H được ly hôn với anh Đ phù hợp với quy định tại
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3]. Về con chung: Chị H, anh Đ 02 người con chung Văn Định,
sinh ngày 20/10/2009 và Lê Văn Đại, sinh ngày 03/3/2011. Tại bản tự khai ngày
13/12/2024 của cháu Đại nguyện vọng được sống với chị H khi cha mẹ ly
hôn. Chị H yêu cầu được nuôi con chung Đại, giao con chung Định cho anh Đ
tiếp tục nuôi dưỡng, chị H không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con, HĐXX
nhận thấy: Hiện cháu Định đang sống với anh Đ, cháu Đại đang sống với chị H
để đảm bảo cuộc sống ổn định quyền lợi về mọi mặt cho các cháu được nuôi
dưỡng phát triển tốt nhất, a án nhiều lần triệu tập anh Đ yêu cầu anh
đưa cháu Định đến Tòa án để cho cháu ý kiến, nguyện vọng muốn sống với
4
chị H hay anh Đ khi cha mẹ ly hôn, nhưng anh Đ không đến Tòa án và hiện nay
cháu Định không có mặt ở địa phương. Tại phiên tòa, chị H xác nhận mặc dù vợ
chồng chị H, anh Đ xảy ra cự cãi, không tôn trọng chị nhưng anh Đ rất
thương yêu các con, nên chị để anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng cháu Định. Do đó,
HĐXX thống nhất giao con chung Định cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng, giao con
chung Đại cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng, cũng phù hợp với nguyện vọng của
cháu Đại. Chị H, anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.
[4]. V chia i sản chung: Chị H, anh Đ không có tài sản chung, nợ chung
cũng không ai nanh, chị không yêu cầu Tòa án xem xét nên HĐXX miễn
xét.
Xét lời đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh
Thượng là có căn cứ, đúng pháp luật nên HĐXX chấp nhận.
[5]. Về án phí: Chị Trần Thị H phải chịu án phí hôn nhân gia đình
thẩm 300.000 đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu số 0000722 ngày 21/10/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 4 Điều 147, Điều 271
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 Điều 83
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ván
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trần Thị H với anh Lê Văn Đ.
2. Về con chung: Giao con chung Văn Định, sinh ngày 20/10/2009
(Hiện con đang sống với anh Đ) cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng, giao con chung
Lê Văn Đại, sinh ngày 03/3/2011 (Hiện con đang sống với chị H) cho chị H tiếp
tục nuôi dưỡng. Chị H, anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.
Chị Trần Thị H, anh Văn Đ quyền nghĩa vụ tới lui thăm nom,
chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung, không ai có quyền cản trở.
3. Về chia tài sản chung: Chị H, anh Đ xác định không tài sản chung,
nợ chung cũng không ai nợ anh, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên
HĐXX miễn xét.
5
Trong trường hợp sau khi ly hôn phát sinh tranh chấp về quyền tài sản
nợ trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được xem xét giải quyết bằng một vụ kiện
khác.
4. Về án phí: Chị Trần Thị H phải chịu án phí hôn nhân gia đình
thẩm 300.000 đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu số 0000722 ngày 21/10/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương s mặt tại phiên tòa quyền làm
đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt
quyền kháng cáo tính tngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt
hợp lệ.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7;
7a Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN – CHỦ TA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát ND H.UMT; (Đã ký, đóng dấu)
- Chi cục Thi hành án DS H. UMT;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ.
Danh Hoàng
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất