Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 06/08/2024 của TAND huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 06/08/2024 của TAND huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đình Lập (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 06/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công nhận thuận tình ly hôn giữa ông NguyễnXuân C và bà Lương Thị S (theo Giấy chứng nhận kết hôn số 01, ngày01/11/1991 của Ủy ban nhân dân xã T, tỉnh Lạng Sơn)
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐÌNH LẬP
TNH LẠNG SƠN
Bn án số: 06/2024/HNGĐ-ST
Ngày 06-8-2024
V/v Tranh chấp ly hôn và nghĩa vụ
trả nợ chung của vợ chồng
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA
ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÌNH LẬP, TNH LẠNG SƠN
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên toà: Ông Nguyn Công Chung
Các Hi thm nhân dân:
Ông Hà Văn Chiều
Hoàng Thị Hồng Hiệu
- Thư phiên tòa: Ông Hoàng Văn Trường Thư Tòa án nhân dân huyện
Đình Lập, tnh Lng Sơn.
- Đại din Vin kim sát nhân dân
huyện Đình Lp, tnh Lạng n
tham gia phiên toà: Ông Triu Trung Thành - Kim sát viên.
Ngày 06 tháng 8 năm 2024 ti tr s a án nhân dân huyện Đình Lập,
tnh Lạng Sơn xét xử thẩmng khai
v án th s 17/2024/TLST- HNGĐ,
ngày 12 tháng 4 năm 2024 v vic tranh chấp ly hôn nghĩa v tr n chung
ca v chng theo quyết định đưa v án ra xét x s 06/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 11 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Xuân C, sinh năm 1972; địa chỉ: Khu F, thị
trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn; có mt
- B đơn: Lương Thị S, sinh năm 1972; địa chỉ: Khu F, thị trấn Đ,
huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn, có mt.
- Người có quyn li, nghĩa v liên quan:
1. Ngân hàng N1. Địa chỉ: Số B L, phường T, quận B, Thàn Phố H. Người
đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V Tổng Giám đốc Ngân hàng
N1.Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đào Việt C1 - Giám đốc Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện N1, tỉnh Lạng Sơn (theo
quyết định số: 2665/QĐ-NHNo-PC, ngày 01/12/2022).
Người được ủy quyền lại: Ông Hoàng Xuân V1 Phó Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn huyện N1, tỉnh Lạng
2
Sơn (theo Văn bản ủy quyền số: 216/QĐ-NHNo-PC.ĐL, ngày 01/10/2023),
mặt.
2. Ngân hàng C3. Địa ch: S A ph L, phường H, qun H, Thành Ph
Ni. Người đại din theo pháp lut: Ông Dương Quyết T - Tng Giám đốc Ngân
hàng C3. Người đại din theo y quyn: Ông Nguyn Quc B - Giám đốc Phòng
giao dch Ngân hàng Chính sách xã hi huyn C3, tnh Lạng Sơn.
Người được y quyn li: Ông Lương Cao C2 Phó Giám đốc Phòng
giao dch Ngân hàng Chính sách hi huyn C3, tnh Lạng Sơn (theo Văn bản
y quyn số: 58/QĐ-NHCS, ngày 10/6/2024), có mt.
- Người làm chng:
1. Bà Nguyễn Bích H (Nguyễn Bích H1), sinh năm 1981;
2. Bà Mã Thị L, sinh năm 1972;
3. Bà Phùng Thị N, sinh năm 1978;
Cùng địa chỉ: Khu F, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn;
4. Ông Đinh Hải L1, sinh năm 1974; địa chỉ: Thôn L, xã Đ, huyện T, tỉnh
Quảng Ninh.
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kin trong quá trình gii quyết v án nguyên đơn ông
Nguyn Xuân C trình bày:
Ông Nguyễn Xuân C kết hôn với Lương Thị S và đăng kết hôn
tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh Lạng Sơn vào năm 1991. Trước khi kết
hôn vợ chồng ông Nguyễn Xuân C được tự do tìm hiểu nhau rồi mới đi đến kết
hôn trên tinh thần tnguyện, không do ai ép buộc, dối lừa. Sau khi kết hôn hai
vợ chồng ông Nguyễn Xuân C sinh sống với gia đình bố, mẹ ông Nguyễn Xuân
C tại khu F, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn cuộc sống chung của vợ
chồng sống với nhau rất hạnh phúc, vợ chồng cùng nhau chăm lo làm ăn, chăm
sóc gia đình và con cái, đến năm 2000 thì vợ chồng ông Nguyễn Xuân C đã bắt
đầu phát sinh mâu thuẫn, do hai vợ chồng tính tình không hợp, luôn bất
đồng về quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung trong gia đình, thường
xuyên cãi chửi nhau. Việc mâu thuẫn của vợ chồng ông Nguyễn Xuân C tuy
chưa được chính quyền địa phương hòa giải, nhưng gia đình hai bên đã tiến
hành hòa giải rất nhiều lần nhưng vẫn không được. Tuy hai vợ chồng ông
Nguyễn Xuân C vẫn sống chung cùng một nhà, nhưng việc ai người đó làm,
không quan tâm, chăm sóc đến nhau. Mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng được
thể hiện khi bà Lương Thị S áo dùng tay bóp b h ông Nguyn Xuân C
nhưng không bóp được; có ln ông Nguyn Xuân C cùng bạn bè đi hát tại phòng
trà Ngc H2 khi ông Nguyn Xuân C đang hát song ca cùng một ngưi ph n
khác, thì Lương Thị S lên sân khu túm c áo lôi ông Nguyn Xuân C
xung khi sân khu không cho ông Nguyn Xuân C hát song ca cùng ngưi
3
ph n khác, sau đó lôi ông Nguyn Xuân C ra ngoài sân quán hát định đánh
nhưng không đánh được do mọi người can ngăn. Nay ông Nguyễn Xuân C
xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông
Nguyễn Xuân C được ly hôn với bà Lương Thị S.
Về con chung: Vợ chồng ông Nguyễn Xuân C có 03 người con chung tên
Nguyễn Thị T1, sinh năm 1992; Nguyễn Cảnh H3, sinh năm 1993 Nguyễn
Cảnh Y, sinh năm 2003, các con đều đã trưởng thành đủ 18 tuổi khả năng tự
lao động nuôi sống bản thân nên khi ly hôn ông Nguyễn Xuân C không yêu cầu
Tòa án giải quyết về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung gồm có: Đất rừng diện tích 02 ha tại khu F, thị trấn Đ,
huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn, mua với ông Đặng Văn T2, sinh năm 1971, địa chỉ khu
F, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn, nhưng chưa làm thủ tục chuyển nhượng,
hiện nay đất vẫn đứng tên ông Đặng Văn T2, ông Nguyễn Xuân C xác định
tài sản chung của 02 vợ chồng đất mua hết 300.000.000 đồng, vợ chồng vay
Ngân hàng Nông nghiệp 200.000.000 đồng, 50.000.000 đồng là tiền 02 vợ
chồng tích góp được, còn 50.000.000 đồng hiện nay vợ chồng chưa trả cho
ông Đặng Văn T2, khi nào làm xong thủ tục chuyển nhượng vợ chồng ông
Nguyễn Xuân C mới trả. Đất ở diện tích 500,4m
2
tại khu F, thị trấn Đ, huyện Đ,
tỉnh Lạng Sơn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên
nhân ông Nguyễn Xuân C người sử dụng đất, đây tài sản riêng của ông
Nguyễn Xuân C do bố mẹ ông Nguyễn Xuân C chia cho ông Nguyễn Xuân C
đất hiện nay quán H4, khu G, thị trấn Đ, huyện Đ sau đó ông Nguyễn Xuân
C bán đất đó đi lấy tiền mua đất này. Đất trồng cây lâu năm, diện tích khoảng
200m
2
, tại khu F, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đứng tên cá nhân ông Nguyễn Xuân C là người sử dụng
đất, đây tài sản riêng của ông Nguyễn Xuân C do bố mẹ ông Nguyễn Xuân C
chia cho ông Nguyễn Xuân C đất ở hiện nay là quán H4, thị trấn Đ, huyện Đ sau
đó ông Nguyễn Xuân C bán đất đó đi lấy tiền mua đất này.Về các loại tài sản
như trên, ông Nguyễn Xuân C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về khoản nợ chung: Vợ chồng vay nợ Ngân hàng N1, vay tại Chi
nhánh huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn với số tiền 200.000.000 đồng đã trả
90.000.000 đồng, còn nợ 110.000.000 đồng. Vay Ngân hàng Chính sách hi
s tiền vay 100.000.000 đồng đã trả được 5.000.000 đồng còn n 95.000.000
đồng, vay chương trình trng rừng dành cho đối tượng vay cu chiến binh,
đứng tên ông Nguyn Xuân C vay, vay khong t năm 2016 2017. Khi ly hôn
ông Nguyn Xuân C đề ngh v chng cùng có trách tr n vì tài sản chưa chia.
Ngoài ra khi mua đt vi ông Đặng Văn T2, sinh năm 1971, đa ch khu
F, th trn Đ, huyện Đ, tnh Lạng Sơn, nhưng chưa làm thủ tc chuyển nhượng,
hiện nay đt vẫn đứng tên ông Đặng Văn T2 mua hết 300.000.000 đồng, v
chng mi tr được 250.000.000 đồng, còn n 50.000.000 đồng v chng ông
Nguyn Xuân C chưa trả cho ông Đặng Văn T2, khi nào làm xong th tc
chuyển nhượng v chng ông Nguyn Xuân C mi tr. Do phn tài sản chưa
4
yêu cu Tòa án gii quyết, vy ông Nguyn Xuân C đề ngh không đưa ông
Đặng Văn T2 tham gia t tng trong v án.
B đơn Lương Thị S trình bày: Lương Thị S kết hôn với ông
Nguyễn Xuân C đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh
Lạng Sơn vào ngày 01 tháng 11 năm 1991. Trước khi kết hôn vợ chồng được tự
do tìm hiểu nhau rồi mới đi đến kết hôn trên tinh thần tự nguyện, không bị ai ép
buộc, lừa dối. Sau khi kết hôn hai vợ chồng sinh sống với gia đình nhà chồng tại
khu F, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lạng n, cuộc sống chung của vợ chồng sống
với nhau rất hạnh phúc, vợ chồng cùng nhau chăm lo làm ăn, chăm sóc gia đình,
con cái, vợ chồng luôn chung sống hòa thuận, không xẩy ra mâu thuẫn gì; đến
năm 1995 vợ chồng ra riêng sinh sống tại khu G, thị trấn Đ, năm 1998 lại
quay về khu F, thị trấn Đ mua đất, làm nsinh sống tđó cho đến nay. Hiện
nay hai vợ chồng vẫn sống chung cùng một nhà, vẫn ăn uống với nhau, nhưng
bắt đầu từ tháng 02/2024 đến nay vợ chồng Lương Thị S mới không ngủ
chung giường với nhau, nguyên nhân do ông Nguyễn Xuân C người phụ nữ
khác nên tự ý không ngủ cùng với Lương Thị S. Ông Nguyễn Xuân C cho
rằng vợ chồng chính thức sống ly thân với nhau từ đầu năm 2021 cho đến nay là
không đúng, từ năm 2021 đến nay vợ chồng ngủ riêng để thoải mãi, tự do hơn.
Lương Thị S biết ông Nguyễn Xuân C quan hệ với người phụ nữ khác, bà
Lương Thị S can ngăn thì ông Nguyễn Xuân C giơ tay lên định đánh
Lương Thị S, Lương Thị S gạt tay làm rách áo ông Nguyễn Xuân C, do
bực mình Lương Thị S được vứt chăn của vợ chồng ra sân, không được
vứt quần áo của ông Nguyễn Xuân C như ông Nguyễn Xuân C trình bày.
Lương Thị S có được đến phòng trà Ngọc H2 khi ông Nguyễn Xuân C đang hát
song ca với người phụ nữ khác, Lương Thị S có được lên sân khấu kéo cổ áo
ông Nguyễn Xuân C lôi xuống khỏi sân khấu không cho hát song ca cùng với
người phụ nữ đó. Ngoài những sviệc như đã trình bày vchồng Lương Thị
S không có mâu thuẫn gì khác. Nay bà ơng Thị S xác định tình cảm vợ chồng
vẫn còn, hai vợ chồng vẫn rất thương yêu nhau, nhưng ông Nguyễn Xuân C yêu
cầu được ly hôn với bà Lương Thị S, bà Lương Thị S cũng đồng ý ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng Lương Thị S 03 người con chung tên
Nguyễn Thị T1, sinh năm 1992; Nguyễn Cảnh H3, sinh năm 1993; Nguyễn
Cảnh Y, sinh năm 2003 cả 03 con đều đã trưởng thành đủ 18 tuổi có khả năng tự
lao động để nuôi sống bản thân nên khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết
về con chung.
Về tài sản chung gồm có: Như ông Nguyễn Xuân C trình bày đúng,
mặc dù các tài sản đứng tên ông Nguyễn Xuân C nhưng đều là tài sản chung của
vợ chồng. Khi ly hôn do ông Nguyễn Xuân C không yêu cầu giải quyết nên
Lương Thị S cũng không yêu cầu giải quyết về tài sản chung.
Về khoản nợ chung, cho vay chung: Vợ chồng vay nợ Ngân hàng N1 -
Chi nhánh huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn với số tiền là 200.000.000 đồng và vay Ngân
5
hàng C3 s tiền vay 100.000.000 đồng, vay chương trình trng rng dành cho
đối tượng vay cu chiến binh, đng tên ông Nguyn Xuân C vay. Khi ly hôn
Lương Thị S cùng chịu trách nhiệm trả toàn bộ số tiền nợ gốc và lãi phát sinh
cho Ngân hàng, như ý kiến của các Ngân hàng. Ngoài ra khi mua đất với ông
Đặng Văn T2, sinh năm 1971, địa chỉ khu F, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn
mua hết 300.000.000 đồng, vợ chồng mới trả được 250.000.000 đồng, còn nợ
50.000.000 đồng vợ chồng Lương ThS chưa trả cho ông Đặng Văn T2, khi
nào làm xong thủ tục chuyển nhượng vợ chồng Lương Thị S mới trả. Do
phn tài sản chưa yêu cầu Tòa án gii quyết, vy Lương Thị S đề ngh
không đưa ông Đặng Văn T2 tham gia t tng trong v án.
Người đại din hp pháp ca Ngân hàng N1: Ông Hoàng Xuân V1 Phó
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghip Phát trin Nông thôn huyn
N1, tnh Lạng Sơn trình bày: Đi vi khoản vay 200.000.000 đồng theo hợp
đồng tín dụng số 8406-LAV-20230079, ngày 11/9/2023 hin nay còn n
110.000.000 đồng, Ngân hàng N1 yêu cu ông Nguyn Xuân C và bà Lương Th
S cùng chu trách nhim tr toàn b s tin n gốc lãi phát sinh cho đến khi
tt toán xong hợp đồng vay cho Ngân hàng.
Người đại din hp pháp ca Ngân hàng C3: Ông Lương Cao C2 Phó
Giám đốc Phòng giao dch Ngân hàng Chính sách hi huyn C3 trình bày:
V chng ông Nguyn Xuân C và bà Lương Thị S vay Ngân hàng C3, hợp đồng
tín dụng số 40/2022/HĐ-TD, ngày 26/4/2022 s tin vay 100.000.000 đồng,
hin nay n gc còn n 95.000.000 đồng, vay chương trình trng rng dành cho
đối tượng vay cu chiến binh, đng tên ông Nguyn Xuân C vay. Khi ly hôn
yêu cu ông Nguyn Xuân C Lương Thị S cùng chu trách nhim tr toàn
b s tin n gốc lãi phát sinh cho đến khi tt toán xong hợp đồng vay cho
Ngân hàng.
Con chung anh Nguyễn Cảnh Y khai: Anh Nguyễn Cảnh Y sinh ra được
bố mcho đi học hành đầy đủ, đến năm 2021 học hết phổ thông, tháng 02/2022
anh tham gia nghĩa vCông an, đến tháng 02/2024 anh hoàn thành nghĩa vụ
Công an nhân dân, hiện nay anh đang sinh sống cùng với bố mẹ tại khu F, thị
trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn, bản thân anh có đủ sức khỏe để lao động tự
nuôi sống bản thân không cần ai nuôi, không cần ai cấp dưỡng. Về quan hệ hôn
nhân giữa bố mẹ anh: Anh Nguyễn Cảnh Y xác định từ khi biết nhận thức được
những vấn đề bản của cuộc sống gia đình anh thấy cuộc sống chung của bố
mẹ anh sống với nhau rất hạnh phúc, cùng nhau chăm lo làm ăn, chăm c gia
đình con cái, bố mẹ luôn chung sống hòa thuận, không xẩy ra mâu thuẫn gì.
Hiện nay bmẹ anh vẫn sống chung cùng một nhà, vẫn ăn uống với nhau, giữa
bố và mẹ anh từ trước đến nay không có mâu thuẫn gì, bố anh vẫn ăn ở cùng mẹ
anh, cùng nhau đi lao động, sản xuất chung cho gia đình, không sự ch
biệt làm ăn riêng. Về tài sản chung của bố mẹ nbố manh trình bày đúng,
anh xác định bản thân không đóng vào khối tài sản chung của bố mẹ nên
anh không yêu cầu gì. Về nchung do bố mẹ anh vay, anh không biết nên
6
không có ý kiến gì.
Người làm chứng Nguyễn Bích H khai: em gái ruột của ông
Nguyễn Xuân C em chồng của Lương Thị S, giữa hai người này
không mâu thuẫn với nhau. không biết cụ thể, chỉ nghe luận hàng
xóm nói ông Nguyễn Xuân C người phụ nữ khác ngoài, còn người nào cụ
thể thì không biết, được Lương Thị S cho biết thỉnh thoảng ông Nguyễn
Xuân C không ngủ nhà. Trước tết nguyên đán vào khoảng hơn 22 giờ không
nhớ ngày tháng cụ thể Lương Thị S đăng tin lên nhóm Zalo gia đình thể
hiện tâm trạng không được bình tĩnh nội dung ông Nguyễn Xuân C người
phnữ bên ngoài nhưng không xác định được cụ thể người nào, nghe nói con
gái ông Nguyễn Xuân C dùng điện thoại gọi cho ông Nguyễn Xuân C nhưng
không liên lạc được.Từ trước tới nay bà thấy ông Nguyễn Xuân C với Lương
Thị S chung sống hòa thuận hạnh phúc, không được biết việc vợ chồng ông
Nguyễn Xuân C và bà Lương Thị S xé áo, ném chăn ra ngoài sân.
Người làm chứng ông Đinh Hải L1 khai: Ôngquan hệ với ông Nguyễn
Xuân C do quen biết khi ông làm xây dựng công trình gần nhà ông Nguyễn
Xuân C, với Lương Thị S ông chỉ biết là vợ ông Nguyễn Xuân C ngoài ra không
quan hệ gì, giữa hai người này ông không mâu thuẫn với nhau. Vào
khoảng 21 giờ 30 phút tối, ông không nhớ ngày tháng năm 2024 khi ông với ông
Nguyễn Xuân C, Thị L, Phùng Thị N đang ngồi uống nước phòng
trà Ngọc H2, tại xã Đ thì vợ ông Nguyễn Xuân C Lương Thị S đến
phòng trà cùng nhau ngồi uống nước, khoảng 5 đến 10 phút đến lượt bài hát đã
đăng ký trước, ông Nguyễn Xuân C cùng bà Mã Thị L lên sân khấu hát song ca,
trong khi đang hát song ca Lương Thị S nói với ông để bà ơng Thị S
lên sân khấu kéo ông Nguyễn Xuân C xuống không cho hát với Thị L,
ông ngăn cản Lương Thị S lại, không cho lên nhưng không ngăn được,
Lương Thị S vẫn lên sân khấu túm áo lôi ông Nguyễn Xuân C xuống dưới và lôi
ra ngoài sân, được mọi người can ngăn nên không xảy ra đánh nhau, sau đó mọi
người cùng giải tán đi về.
Người làm chứng bà Mã Thị L khai: Bà có quan hệ với ông Nguyễn Xuân
C Lương Thị S hàng xóm với nhau, giữa hai người này không
mâu thuẫn gì với nhau. Vào khoảng 21 giờ 30 phút tối, bà không nhớ ngày tháng
năm 2024 khi với ông Nguyễn Xuân C, Đinh Hải L1, Phùng Thị N đang
ngồi uống nước phòng trà Ngọc H2, tại Đ thì có vợ ông Nguyễn Xuân C
Lương Thị S đến phòng trà cùng nhau ngồi uống nước, khoảng 5 đến 10 phút
đến lượt bài hát do đã đăng trước, ông Nguyễn Xuân C cùng với lên
sân khấu hát song ca, trong khi đang hát song ca Lương Thị S lên sân khấu
túm cổ áo ông Nguyễn Xuân C lôi xuống dưới và lôi ra ngoài sân, khi đó bà vẫn
một mình hát trên sân khấu, sau đó mọi người cùng giải tán đi về. ông
Nguyễn Xuân C Công an viên còn làm Chi hội t, Chi hội phụ nữ khu 6, thị
trấn Đ nên giữa bà với ông Nguyễn Xuân C có lúc làm việc cùng nhau liên quan
đến công tác xã hội ngoài ra không có quan hệ nào khác.
7
Người làm chứng Phùng Thị N khai: quan hệ với ông Nguyễn
Xuân C ơng Thị S hàng xóm với nhau, giữa hai người này bà không
mâu thuẫn với nhau.Vào khoảng 21 giờ 30 phút tối, không nhớ ngày
tháng năm 2024 khi bà với ông Nguyễn Xuân C, bà Mã Thị L, ông Đinh Văn L2
đang ngồi uống nước ở phòng tNgọc H2, tại xã Đ thì có vợ ông Nguyễn Xuân
C Lương Thị S đến phòng trà cùng nhau ngồi uống nước, khoảng 5 đến 10
phút đến lượt bài hát Thị L đã đăng trước, ông Nguyễn Xuân C cùng
Thị L lên sân khấu hát song ca, trong khi đang hát song ca Lương Thị
S lên sân khấu túm cổ áo ông Nguyễn Xuân C kéo ông Nguyễn Xuân C
xuống dưới và lôi ra ngoài sân, lúc đó bà đang ngồi uống nước không ra sân nên
không biết ở ngoài đó hai vợ chồng làm gì, sau đó mọi người cùng giải tán đi về.
Giữa với ông Nguyễn Xuân C không quan hệ khác chỉ đơn thuần quan
hệ hàng xóm với nhau.
Tại Công văn số 117/UBND, ngày 19/6/2024 ca y ban nhân dân th
trấn Đ, huyện Đ, tnh Lạng Sơn tr li xác minh tình trng hôn nhân, con chung,
tài sn chung và vay n chung xác định: Ông Nguyn Xuân C vi Lương Thị
S không đăng kết hôn ti y ban nhân dân th trấn Đ và chung sng vi
nhau như vợ chồng, có 03 ngưi con chung là Nguyn Th T1, Nguyn Cnh H3
Nguyn Cnh Y đều đã trưởng thành đ 18 tui, t lao động nuôi sng bn
thân. Ông Nguyn Xuân C Lương Thị S mt khon vay n chung ti
Ngân hàng C3, v tài sn chung hin nay mt ngôi nchung do v chng
to lp, ngoài ra còn mt s mảnh đất chung do hai v chng to lp trong
thi gian chung sng vi nhau.
Ý kiến phát biu của đại din Vin kim sát ti phiên tòa: T khi th v
án đến trước khi xét x, Thẩm phán đã tiến hành t tụng đúng trình t th tc,
tiến hành thu thp chng cứ, hướng dẫn đương sự viết t khai, ly li khai
nguyên đơn con chung, ngưi làm chứng, ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan theo quy đnh, tiến hành phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn công
khai chng c hòa gii, quyết định đưa v án ra xét x, tống đạt các văn bn
t tụng đúng theo quy định. Quá trình tiến hành t tng ti phiên tòa Thm phán,
Hi thẩm nhân dân, Thư Tòa án thực hiện đúng quy đnh ca pháp lut. Các
đương sự đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ khi tham gia t tng theo quy
định tại các Điều 70, 71, 72 73 B lut T tng dân s. Vin kim sát không
có đề ngh, kiến ngh gì.
V quan điểm gii quyết v án, đi din Vin kiểm sát đề ngh Hội đồng
xét x xem xét: Áp dng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 B lut T tng dân s;
Khon 1 Điều 51, Điều 55 và Điu 57 Luật Hôn nhân và Gia đình; đim a khon
1 Điều 24, đim a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim,
thu np, qun s dng án phí, l phí Tòa án. V quan h hôn nhân, công
nhn thun tình ly n gia ông Nguyn Xuân C Lương Thị S; v con
8
chung, khi ly hôn các con đều đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không xem xét giải quyết; về tài sản chung các đương sự không yêu cầu nên
đề nghị không xem xét giải quyết. V án pnguyên đơn b đơn mỗi người
phi chịu 150.000 đồng án phí nhưng ông Nguyn Xuân C t nguyn chu thay
Lương Thị S vì vy ông Nguyn Xuân C phi chu 300.000 đồng án phí đ
sung ngân sách Nhà nước.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti
phiên tòa, ý kiến phát biu của đại din Vin kim sát ti phiên tòa, Hội đồng
xét x nhận định:
[2] V th tc t tng: Đây là vụ án tranh chp ly hôn và vay n chung, b
đơn có nơi đăng ký h khu thường trú tại khu F, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lạng
Sơn nên thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân huyện Đình Lp theo
quy định ti khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điu 39
B lut T tng dân s. Quá trình gii quyết v án nguyên đơn bị đơn không
khai vay Ngân hàng Chính sách xã hội, đến trước ngày m phiên tòa Tòa án
mới xác định được v chng vay Ngân hàng Chính sách hội, nên đã bổ
sung Ngân hàng Chính sách hi tham gia t tng với cách ngưi quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan đến v án.
[3] V quan h hôn nhân, xét thy ông Nguyn Xuân C Lương Thị
S đăng kết hôn tại y ban nhân dân T, huyn L, tnh Lạng Sơn, theo
Giy chng nhn kết hôn s 01, ngày 01 tháng 11 năm 1991 ca Ủy ban nhân
dân xã T, huyn L, tnh Lạng Sơn, việc kết hôn là tự nguyện không ai bị ép buộc
nên được coi hôn nhân hợp pháp; sau khi kết hôn cuộc sống chung của vợ
chồng hạnh phúc. Sau đó quá trình chung sống vợ chồng không quan tâm, chăm
sóc đến nhau, hai v chng chung sng cùng một nhà nhưng không có tình cảm
v chng, không tôn trng nhau; do gen tuông c nên khi ông Nguyn Xuân
C đang hát song ca cùng với bà Mã Th L ti phòng trà Ngc H2 là nơi sinh hoạt
công cng nhiều người cùng mt, Lương Thị S đã lên sân khu túm c
áo ông Nguyn Xuân C lôi xuống dưới sân khu lôi ra ngoài sân có lần đã
vứt chăn chung của hai v chồng ra ngoài sân, như vậy là xúc phm ông Nguyn
Xuân C, làm tn hại đến danh d, nhân phm, uy tín ca ông Nguyn Xuân C.
Hội đồng xét x thy quan h hôn nhân gia ông Nguyn Xuân C ơng
Th S đã xảy ra mâu thun trm trng, cuc sng v chng không th kéo dài,
mục đích hôn nhân không đt được, vậy theo quy định ti khoản 1 Điều 56
Luật Hôn nhân và Gia đình có căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn
Xuân C. Nhưng tại phiên tòa Lương Thị S tự nguyện đồng ý ly hôn nên Hội
đồng xét xử căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân Gia đình công nhận thuận tình ly
hôn giữ ông Nguyễn Xuân C với bà Lương Thị S.
[4] V con chung, ông Nguyn Xuân C Lương Thị S 03 người
con chung tên Nguyn Th T1, sinh năm 1992; Nguyn Cnh H3, sinh năm
9
1993 Nguyn Cnh Y, sinh năm 2003 đều đã trưởng thành, khi ly hôn ông
Nguyn Xuân C và Lương Thị S không yêu cu Tòa án gii quyết nên không
xem xét gii quyết.
[5] V tài sn chung: Ông Nguyn Xuân C và bà Lương Thị S không yêu
cu Tòa án gii quyết nên Tòa án không xem xét gii quyết.
[6] Vay n chung: Vợ chồng có vay nợ Ngân hàng N1, vay tại Chi nhánh
huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn, Hợp đồng vay số 8406-LAV-20230079, ngày
11/9/2023 với số tiền là 200.000.000 đồng đến nay còn nợ 110.000.000 đồng
vay Ngân hàng C3, Hợp đồng tín dụng số 40/2022/HĐ-TD, ngày 26/4/2022 s
tiền vay 100.000.000 đng hin nay còn n 95.000.000 đồng. Khi ly hôn ông
Nguyễn Xuân C Lương Thị S cùng xác định hai vợ chồng cùng chịu trách
nhiệm trả toàn bộ số tiền nợ gốc lãi phát sinh cho Ngân hàng. Đối với khoản
nợ ông Đặng Văn T2, sinh năm 1971, địa chỉ khu F, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh
Lạng Sơn số tiền 50.000.000 đồng để mua đất làm xong thủ tục chuyển nhượng,
nguyên đơn và bị đơn đều đề nghị không đưa ông Đặng Văn T2 tham gia tố tụng
nên Tòa án không xem xét giải quyết trong vụ án.
[7] V án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 ca B lut T tng dân s;
khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30/12/2016 ca y ban Thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu,
np, qun s dng án phí l pTòa án, nguyên đơn ông Nguyn Xuân
C b đơn Lương Thị S thun tình ly hôn nên mỗi người phi chu 150.000
đồng án phí, nhưng ông Nguyn Xuân C t nguyn chu án pthay cho
Lương Thị S nên ông Nguyn Xuân C phi chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm để sung ngân sách Nhà nước.
[8] Các đương sự có quyn kháng cáo bản án theo quy định pháp lut.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khon 1
Điu 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 B lut T
tng dân s;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 55 và Điều 57 Lut Hôn nhân Gia
đình;
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết
s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi
quy định v mc thu, min, gim, thu np, qun lý và s dng án phí, l phí Tòa
án.
1. V quan h hôn nhân: Công nhn thun tình ly hôn gia ông Nguyn
Xuân C và bà Lương Thị S (theo Giy chng nhn kết hôn s 01, ngày
01/11/1991 ca Ủy ban nhân dân xã T, tỉnh Lạng Sơn).
10
2. V con chung: C 03 con chung đều đã trưởng thành. Không gii quyết
do các đương sự không yêu cu.
3. V tài sn chung : Không gii quyết do các đương sự không yêu cu.
4. V vay n chung:
- Ông Nguyn Xuân C Lương Thị S cùng trách nhim tr cho
Ngân hàng N1, vay tại Chi nhánh huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn với số tiền là
110.000.000 đồng tiền gốc và lãi phát sinh cho đến khi tất toán xong hợp đồng
tín dụng số 8406-LAV-20230079, ngày 11/9/2023.
Ông Nguyn Xuân C Lương Thị S cùng trách nhim tr cho
Ngân hàng C3, vay tại Phòng giao dch Ngân hàng Chính sách hi huyn C3,
tnh Lạng Sơn với s tiền vay 95.000.000 đồng tiền gốc lãi phát sinh cho đến
khi tất toán xong hợp đồng tín dụng số 40/2022/HĐ-TD, ngày 26/4/2022.
5. V án phí: Ông Nguyn Xuân C Lương Thị S phi chu mi
người 150.000 đồng án phí hôn nhân gia đình thẩm. Nhưng ông Nguyn
Xuân C t nguyn chu án phí thay cho Lương Thị S nên ông Nguyn Xuân
C phi chu s tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng áp pđể sung ngân sách Nhà
c. Xác nhn ông Nguyn Xuân C đã nộp đủ án phí theo Biên lai thu tin tm
ng án phí, l phí Tòa án ký hiu BLTU/23, s 0002785, ngày 12/4/2024, ti
Chi Cc Thi hành án dân s huyện Đình Lập, tnh Lạng Sơn.
6. V quyền kháng cáo: Nguyên đơn, b đơn và người có quyn lợi, nghĩa
v liên quan mt quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày k t
tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Đình Lập;
- Chi cc THADS huyện Đình Lập;
- Các đương sự;
- UBND Mịch, huyện Lộc Bình,
tỉnh Lạng Sơn;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN T
Nguyn Công Chung
Tải về
Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất