Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 28/03/2024 của TAND TP. Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 28/03/2024 của TAND TP. Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Lạng Sơn (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 06/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị H xin ly hôn anh N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 06/2024/HNGĐ-ST
Ngày 28-3-2024
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi
con khi ly hôn
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Hứa Thị Thanh Xuyến.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lăng Thị Lê Thùy.
2. Ông Dương Đình Tuấn.
- Thư phiên tòa: Đoàn Ngọc Dung, Thư a án nhân n thành
phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Lng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên toà: Dương Thu Hải - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 3 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân thành phố Lạng
Sơn, tỉnh Lạng Sơn xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
26/2024/TLST-HNngày 05/3/2024 về việc "Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi
ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
19/3/2024, giữa:
- Nguyên đơn: Chị H, sinh năm 1987; địa chỉ: ABC, thành phố Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
- Bị đơn: Anh N, sinh năm 1984. Người đại diện theo pháp luật: Ông P,
sinh năm 1952; cùng địa chỉ: CDE, thành phố Lạng n, tỉnh Lạng n. Đều
vắng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chị H trình bày: Chị và anh N đăng kết hôn tnguyện năm 2012 tại Ủy
ban nhân dân xã Hoàng Đồng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn, có tổ chức lễ
cưới theo phong tục địa phương. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị chung sống tại
nhà của anh N CDE, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn, cuộc sống vợ chồng
hạnh phúc. Ngày 07/3/2014, trên đường đi công tác về anh N btai nạn giao
thông, bị chấn thương sọ não dẫn đến liệt toàn thân, mất ngôn ngữ, mất ý thức.
Từ đó đến nay sức khỏe anh N không tiến triển. Quá trình sinh hoạt hàng ngày
2
phụ thuộc hoàn toàn vào người khác, phải có người phục vụ. Ngày 11/8/2017, Ủy
ban nhân dân Hoàng Đồng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn đã cấp giấy
xác nhận khuyết tật dạng đặc biệt nặng cho anh N, anh N được trợ cấp hàng
tháng số tiền 540.000 đồng. Ngày 29/12/2023, gia đình đã đưa anh N đi giám
định sức khỏe tâm thần theo yêu cầu tại Viện pháp y Tâm thần trung ương. Tại
kết luận số 321 ngày 29/12/2023, Viện pháp y m thần trung ương đã kết luận
anh N mất khả năng nhận thức làm chủ hành vi. Tại Quyết định giải quyết
việc dân sự số 01/2024/QĐST-VDS ngày 31/01/2024 của Tòa án nhân dân
thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn đã tuyên bố anh N mất năng lực hành vi dân
sự. Gần 10 năm nay chị chăm sóc anh N rất mệt mỏi, áp lực nhưng không hi
vọng hồi phục. Hiện nay anh N đang cùng bố đẻ ông P tại CDE, thành phố
Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Chị đã đưa con chung là cháu T ra ở riêng. Mẹ đẻ của
anh N D đã chết năm 1999. Anh N không bố mẹ nuôi, không con
nuôi, không con riêng. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên
yêu cầu được ly hôn với anh N.
- Về con chung: Chị anh N 01 con chung T, sinh ngày 22/10/2013.
Hiện nay cháu T đang sống cùng chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi
con chung cho đến khi con đủ 18 tuổi, chị không yêu cầu anh Nhã phải cấp
dưỡng nuôi con chung. Chị hiện là viên chức, thu nhập khoảng 8.000.000
đồng/tháng. Chị không cấp dưỡng nuôi anh N chị thu nhập thấp và đang phải
nuôi cháu T. Anh N bố đẻ ông P điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc anh
Nhã.
- Về tài sản chung, nợ chung: Đều không có.
- Tại bản khai ông P bố đẻ, người đại diện theo pháp luật của anh N
trình bày: Anh N sinh ngày 24/9/1984 con của ông với D, D đã chết
năm 1999. Quá trình sinh ra lớn lên, anh N phát triển bình thường. Năm
2012, anh N kết hôn tự nguyện với chị H, 01 con chung T, sinh ngày
22/10/2013. Anh N không b mẹ nuôi, không con nuôi, không con
riêng. Ngày 07/3/2014, trên đường đi công tác về, anh N bị tai nạn giao thông,
chấn thương sọ não, dẫn đến liệt toàn thân, mất ngôn ngữ, mất ý thức. Trong quá
trình điều trị, sức khỏe của anh N không tiến triển. Ngày 11/8/2017, Ủy ban
nhân dân Hoàng Đồng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn đã cấp giấy xác
nhận khuyết tật dạng đặc biệt nặng cho anh N, anh N được trợ cấp hàng tháng số
tiền 540.000 đồng. Tại kết luận số 321 ngày 29/12/2023 của Viện pháp y tâm
thần trung ương đã kết luận anh N mất khả năng nhận thức làm chủ hành vi.
Tại Quyết định giải quyết việc dân sự số 01/2024/QĐST-VDS ngày 31/01/2024
của Tòa án nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn đã tuyên bố anh N mất
năng lực hành vi dân sự. Anh N hiện đang sống cùng ông, do ông phục vụ, chăm
sóc. Từ tháng 7/2023, chH đã đưa cháu T về bên ngoại sống. Nay, chH khởi
kiện xin ly hôn anh N, ông đồng ý người đại diện theo pháp luật của anh N,
ông đồng ý cho chị H ly hôn với anh N. Ông không yêu cầu chị H phải cấp
dưỡng nuôi anh N. Ông đồng ý khi anh N chị H ly hôn, chị H người trực
tiếp nuôi cháu T cho đến khi cháu trưởng thành. Chị H không yêu cầu anh N cấp
3
dưỡng nuôi cháu T ông nhất trí. Theo ông được biết, anh N chị H không
tài sản chung, không có nợ chung.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Sơn tại phiên toà: Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thành phần Hội đồng
xét xử hợp pháp. Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự trong quá trình giải quyết vụ án như xác định đúng thẩm quyền, đúng
cách các đương sự, cấp tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ. Tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử, Thư phiên tòa đã thực hiện đúng nhiệm vụ quyền hạn của mình theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Từ khi thụvụ án cũng như tại phiên tòa
các đương sự đã thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự. Về việc giải quyết ván: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147,
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 3 Điều 24, các Điều 51, 56,
57, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định vmức thu, miễn, giảm, thu nộp quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa
án, vquan hệ hôn nhân: Xcho chị H được ly hôn anh N; vcon chung: Giao
con chung là cháu T, sinh ngày 22/10/2013 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng; anh
N không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị H không yêu cầu. Người không
trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Chị H không phải cấp dưỡng nuôi anh N do ông P người đại diện theo pháp
luật của anh N không yêu cầu; vtài sản chung, nợ chung đều không nên
không xem xét; ván phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Chị H khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh N. Bị đơn anh
N nơi trú tại CDE, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Do đó, vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Lạng Sơn theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn anh N là người mất năng lực hành vi dân sự theo
Quyết định giải quyết việc dân ssố 01/2024 ngày 31/01/2024 của Tòa án nhân
dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Tòa án xác định ông P - bố đẻ của anh
N người đại diện theo pháp luật của anh N. Ông P nhất trí người đại diện
theo pháp luật của anh N. Phiên tòa được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, các
đương sự đều vắng mặt đều đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, Do đó, Tòa
án tiến hành giải quyết vụ án vắng mặt các đương s theo quy định tại khoản 1
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]
Về quan hệ hôn nhân: Chị H anh N kết hôn tự nguyện, đăng kết
hôn năm 2012 tại Ủy ban nhân dân xã Hoàng Đồng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh
Lạng Sơn hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh
phúc. Ngày 07/3/2014, anh N bị tai nạn giao thông, bị chấn thương sọ não dẫn
đến liệt toàn thân, mất ngôn ngữ, mất ý thức. Từ đó đến nay sức khỏe anh N
4
không tiến triển. Quá trình sinh hoạt hàng ngày phụ thuộc hoàn toàn vào người
khác, phải có người phục vụ. Ngày 11/8/2017, Ủy ban nhân dân xã Hoàng Đồng,
thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn đã cấp giấy xác nhận khuyết tật dạng đặc
biệt nặng cho anh N trợ cấp hàng tháng số tiền 540.000 đồng. Tại kết luận
số 321 ngày 29/12/2023, Viện Pháp y tâm thần trung ương đã kết luận anh N
mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi. Tại Quyết định giải quyết việc dân
sự số 01/2024 ngày 31/01/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Lạng Sơn tuyên
bố anh N mất năng lực hành vi dân sự. Như vậy, từ ngày 07/3/2014 cho đến nay,
anh Nhã đã liệt toàn thân, mất ngôn ngữ, mất ý thức nên đời sống chung của vợ
chồng anh N chị H theo đúng nghĩa thực tế không có, không thể thực hiện
nghĩa vụ của vợ chồng, không thể quan tâm, chia sẻ, chăm sóc lẫn nhau, cuộc
sống không đem lại hạnh phúc cho hai bên, mục đích của hôn nhân không đạt
được nên chị H xin ly hôn anh N căn cứ chấp nhận theo quy định tại Điều
51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[3] Về con chung: Chị H anh N 01 con chung T, sinh ngày
22/10/2013. Khi ly hôn, chị H nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục con chung không yêu cầu anh N phải cấp dưỡng nuôi con
chung. Xét thấy, anh N đã mất năng lực hành vi dân sự nên không khả năng
điều kiện để nuôi con chung. Chị H là viên chức, thu nhập ổn định. Cháu
T từ trước đến nay vẫn sống với chị H, do chị H nuôi dưỡng, chăm sóc. Do vậy,
khi vchồng ly hôn cần giao cháu T cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục là căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân
Gia đình. Do chị H không yêu cầu nên anh N không phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
[4] Do ông P là bố đẻ người đại diện theo pháp luật của anh N không
yêu cầu nên chị H không phải cấp dưỡng nuôi anh N.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự đều khẳng định không tài
sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.
[6] Về án phí: Chị H nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm đnộp
ngân sách Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Ttụng
dân sự điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án.
[7] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa căn cứ, phợp
với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[8] Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy định tại các Điều
271, 273 Bộ luật T tụng dân sự
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 24, 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân Gia đình;
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
5
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và s
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chH.
1.1. V quan h hôn nhân: Xử cho chị H ly hôn vi anh N (Giấy chứng
nhận kết hôn số 85/2012, đăng kết hôn ngày 26/9/2012 tại Ủy ban nhân dân
xã Hoàng Đồng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn).
1.2. Về con chung: Giao con chung T, sinh ngày 22/10/2013 cho chị H
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung đủ 18
tuổi. Anh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Người không trực tiếp nuôi
con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Chị H không phải cấp dưỡng nuôi anh N.
1.3. Về tài sản chung, nợ chung: Đều không có.
2. V án phí: Chị H phi chu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly
hôn sơ thm nộp vào ngân sách Nhà nước. Xác nhận chị H đã nộp đủ theo biên
lai thu tạm ứng án phí Tòa án số 0000150 ngày 05/3/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự, người đại diện hợp pháp của bị đơn
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND TP. Lạng Sơn;
- UBND xã Hoàng Đồng, TP. Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn.
- Chi cục THADS TP. Lạng Sơn;
- Đương sự;
- Lưu VT; hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hứa Thị Thanh Xuyến
6
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN T
Dƣơng Đình Tuấn Lăng Thị Lê Thùy Hứa Thị Thanh Xuyến
7
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND TP. Lạng Sơn;
- UBND xã Thụy Hùng, huyện Cao Lộc,
tỉnh Lạng Sơn;
- Chi cục THADS TP. Lạng Sơn;
- Đương sự;
- Lưu VT; hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hứa Thị Thanh Xuyến
Tải về
Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất