Bản án số 06/2023/DS-ST ngày 16/03/2023 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng mua bán vật tư nông nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2023/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2023/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2023/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 06/2023/DS-ST ngày 16/03/2023 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng mua bán vật tư nông nghiệp |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh An Giang) |
| Số hiệu: | 06/2023/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 16/03/2023 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 06/2023/DS-ST
Ngày: 16-3-2023
V/v: Tranh chấp hợp đồng mua
bán vật tư nông nghiệp giữa ông
P với ông E, bà S.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lý Đông Hòa
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Hoàng Tiến
Bà Nguyễn Thị Ngọc Thơ
-Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Minh Hiếu là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
-Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên
tòa: Bà Lê Thị Tố Anh – Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 183/2022/TLST-DS ngày 10 tháng 11
năm 2022 về việc “Tranh chấp Hợp đồng mua bán vật tư nông nghiệp” theo
Quyết định Đưa vụ án ra xét xử số 16/2023/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 01
năm 2023 và Quyết định Hoãn phiên tòa số 28/2023/QĐST-DS ngày 23 tháng
02 năm 2023 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Ông Đ D P, sinh ngày 02-10-1986
CMND số 351727302 công an tỉnh An Giang cấp ngày 07-7-2017
Nơi cư trú: Tổ 15, ấp V P, xã V H, huyện C T, tỉnh An Giang.
Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 14-3-2023
2.Bị đơn: 1/ Ông N V C E, sinh năm 1979
CCCD số 089079006015 cấp ngày 05-9-2022
2/ Bà N T S, sinh năm 1977
CCCD số 089177013127 cấp ngày 05-9-2022
ĐKHKTT: Tổ 13, ấp V T, xã V H, huyện C T, tỉnh An Giang.
2
Tạm trú: Phòng 2A, số nhà 89A/5, Khu phố 4, phường A P, thành phố T A,
tỉnh Bình Dương.
Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại Đơn khởi kiện, Bản tự khai ngày 20-9-2022 quá trình tố tụng và tại đơn
xin xét xử vắng mặt ngày 14-3-2023, nguyên đơn ông Đ D P trình bày: Ông có
cửa hàng bán vật tư nông nghiệp hiệu “Ú S” tại địa chỉ: Tổ 15, ấp V P, xã V H,
huyện C T, tỉnh An Giang. Vợ chồng ông N V C E và bà N T S có mua vật tư
nông nghiệp của ông để canh tác, quan hệ mua bán với nhau nhiều năm. Khi
mua bán, thì ông E, bà S có thanh toán tiền, có khi nợ lại một số tiền. Tính từ
năm 2017 đến năm 2019, ông E, bà S còn nợ ông là 100.000.000 đồng, có lập
“Giấy nhận nợ” ngày 31-8-2019, có ông E ký tên xác nhận nợ. Ngày 09-02-
2021, ông E, bà S trả được 5.000.000 đồng, còn nợ lại 95.000.000 đồng. Ông E,
bà S hứa hẹn trả dần theo mùa vụ nhưng không thực hiện.
Nay ông làm đơn khởi kiện yêu cầu ông N V C E và bà N T S trả lại cho
ông số tiền mua vật tư nông nghiệp còn nợ là 95.000.000 đồng. Ông không yêu
cầu tính lãi.
Tại Biên bản lấy lời khai ngày 12-12-2022, bị đơn ông N V C E trình bày:
Ông và vợ ông tên N T S có mua phân bón của cửa hàng bán vật tư nông nghiệp
hiệu “Ú S” tại địa chỉ: Tổ 15, ấp V P, xã V H, huyện C T, tỉnh An Giang; do ông
Đ D P làm chủ; để canh tác lúa, quan hệ mua bán với nhau nhiều năm. Khi mua
bán, thì ông có thanh toán tiền, có khi nợ lại một số tiền. Tính từ năm 2017 đến
năm 2019, ông và bà S còn nợ ông P là 100.000.000 đồng, có lập “Giấy nhận
nợ” ngày 31-8-2019, có ông ký tên xác nhận nợ. Ngày 09-02-2021, ông đã trả
được 5.000.000 đồng, còn nợ lại 95.000.000 đồng. Nay ông P làm đơn khởi kiện
yêu cầu ông và bà N T S trả lại cho ông P số tiền mua vật tư nông nghiệp còn nợ
là 95.000.000 đồng. Ông xác định ông và vợ ông là bà S còn nợ ông P số tiền
mua vật tư nông nghiệp là 95.000.000 đồng, ông đồng ý trả số tiền trên cho ông
P, ông yêu cầu trả dần mỗi tháng 3.000.000 đồng cho đến khi hết nợ.
Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và
nhiều lần thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải cho bị đơn bà N T S; nhưng bà S vẫn không gửi văn bản
trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp
chứng cứ, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang phát
biểu quan điểm như sau:
1/Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét
xử trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố
tụng được pháp luật quy định tại Bộ Luật Tố tụng Dân sự.
3
2/Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc bị đơn ông E và bà S có nghĩa vụ trả lại cho nguyên đơn ông
P số tiền mua vật tư nông nghiệp còn nợ là 95.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn ông Đ D P; bị đơn ông N V C E,
bà N T S. Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết
định hoãn phiên tòa. Nguyên đơn ông P có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn ông
E, bà S vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ Luật
Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục
chung đối với nguyên đơn ông P; bị đơn ông E, bà S.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ vào đơn khởi kiện ngày 20-9-
2022 của nguyên đơn ông Đ D P; Giấy nhận nợ ngày 31-8-2019 và Biên bản lấy
lời khai của bị đơn ông N V C E ngày 12-12-2022. Đối chiếu quy định của pháp
luật tại Điều 430 của Bộ Luật Dân sự năm 2015; Khoản 3 Điều 26 của Bộ Luật
Tố tụng Dân sự; thì vụ án có quan hệ pháp luật tranh chấp hợp đồng dân sự về
mua bán tài sản mà cụ thể là tranh chấp hợp đồng mua bán vật tư nông nghiệp.
[3] Về thẩm quyền giải quyết: Căn cứ địa chỉ bị đơn. Đối chiếu với quy
định của pháp luật tại Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; thì vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
[5] Về thời hiệu khởi kiện: Căn cứ “Giấy nhận nợ ngày 31-8-2019” do
nguyên đơn cung cấp được bị đơn thừa nhận; Biên bản lấy lời khai của bị đơn
ông N V C E ngày 12-12-2022. Ngày 20-9-2022, nguyên đơn khởi kiện. Đối
chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 429; Điểm d khoản 1 Điều 688 của Bộ
Luật Dân sự năm 2015; khoản 1, 2 Điều 184 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; thì vụ
án còn trong thời hiệu khởi kiện (bị đơn không yêu cầu Toà án áp dụng thời hiệu
khởi kiện).
[6] Về nội dung giải quyết yêu cầu của đương sự:
Căn cứ “Giấy nhận nợ ngày 31-8-2019” do nguyên đơn cung cấp được bị
đơn thừa nhận;
Căn cứ đơn khởi kiện ngày 20-9-2022;
Căn cứ Biên bản lấy lời khai của ông N V C E ngày 12-12-2022,
Từ căn cứ trên có cơ sở kết luận, bắt đầu từ năm 2017 giữa nguyên đơn ông
P và bị đơn ông E, bà S có xác lập giao dịch mua bán vật tư nông nghiệp trả
chậm theo mùa vụ để ông E, bà S canh tác lúa. Việc mua bán diễn ra tại xã V H,
huyện C T, tỉnh An Giang. Khi mua bán có lập chứng từ sổ sách ghi chép việc
mua bán. Quá trình mua bán bị đơn còn nợ tiền mua vật tư nông nghiệp của
nguyên đơn là 100.000.000 đồng, sáu đó bị đơn có trả được cho nguyên đơn
5.000.000 đồng, còn nợ lại 95.000.000 đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án,
4
cả nguyên đơn và bị đơn đều không tranh chấp hiệu lực giao dịch mua bán vật tư
nông nghiệp đã được xác lập. Nguyên đơn trình bày bị đơn còn nợ tiền mua vật
tư nông nghiệp là 95.000.000 đồng. Bị đơn xác nhận còn nợ tiền mua vật tư
nông nghiệp là 95.000.000 đồng và đồng ý trả cho nguyên đơn số tiền
95.000.000 đồng, yêu cầu trả dần mỗi tháng 3.000.000 đồng cho đến khi hết nợ
dẫn đến phát sinh tranh chấp. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét hiệu lực
của giao dịch mua bán vật tư nông nghiệp đã được xác lập giữa nguyên đơn và
bị đơn.
[6.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn: Nguyên đơn đã giao vật tư nông nghiệp
đầy đủ cho bị đơn, bị đơn chưa thanh toán đủ tiền cho nguyên đơn. Xét quan hệ
tranh chấp trên phía bị đơn là người có lỗi đã không thực hiện đúng giao kết là
trả tiền mua vật tư nông nghiệp sau khi nhận hành theo thỏa thuận. Việc vi phạm
này ít nhiều làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Đối
chiếu với quy định của pháp luật tại Các Điều 430, 433, 434 và 440 của Bộ Luật
Dân sự năm 2015, thì yêu cầu của nguyên đơn được nhận lại số tiền bán vật tư
nông nghiệp mà bị đơn còn nợ 95.000.000 đồng là có căn cứ và phù hợp quy
định của pháp luật, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6.2] Xét yêu cầu của bị đơn ông E, yêu cầu được trả dần mỗi tháng trả
3.000.000 đồng cho đến khi hết nợ: Bị đơn ông E xin được trả dần không được
nguyên đơn chấp nhận. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Các Điều 430,
433 và 440 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, thì yêu cầu của bị đơn ông E không
có cơ sở nên không được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 147
của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-
UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà
án.
Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nên nguyên đơn không
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Do buộc bị đơn có nghĩa vụ trả lại nguyên đơn 95.000.000 đồng, nên bị đơn
phải chịu 4.750.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
[8] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271
và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, nguyên đơn ông P; bị đơn ông E, bà S
vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
5
Khoản 3 Điều 26; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147; khoản 1, 2 Điều 184; Các Điều 227, 228, 266, 271 và 273
của Bộ Luật Tố tụng Dân sự;
Các Điều 357, 429, 430, 433, 434, 440, 468 và Điểm d khoản 1 Điều 688
của Bộ Luật Dân sự năm 2015;
khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-
12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;
Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm,
Xử:
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đ D P.
[2] Buộc bị đơn ông N V C E và bà N T S phải trả cho nguyên đơn ông Đ
D P số tiền mua vật tư nông nghiệp còn nợ là 95.000.000đ (chín mươi lăm triệu
đồng).
[3] Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ Luật Dân sự năm
2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
[4] Không chấp nhận yêu cầu xin được trả dần của bị đơn ông N V C E.
[5] Về án phí:
Hoàn trả cho nguyên đơn ông Đ D P 2.375.000đ (hai triệu ba trăm bảy
mươi lăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng
án phí số 0003952 ngày 08-11-2022 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện
Châu Thành, tỉnh An Giang.
Bị đơn ông N V C E và bà N T S phải chịu 4.750.000đ (bốn triệu bảy trăm
năm mươi ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn ông Đ D P; bị đơn ông N V C E và
bà N T S vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 và 9 Luật
6
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
-Các đương sự (để thi hành);
-Viện Kiểm sát nhân dân huyện
Châu Thành;
-Chi Cục Thi hành án Dân sự
huyện Châu Thành;
-Phòng Kiểm tra Nghiệp vụ - Thi
hành án, Tòa án nhân dân tỉnh An
Giang;
-Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lý Đông Hoà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm