Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 05/05/2025 của TAND huyện Ea H'Leo, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 05/05/2025 của TAND huyện Ea H'Leo, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ea H'Leo (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 05/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Th - H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN E
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 36/2025/HNGĐ-ST
Ngày 05 - 05-2025.
“V/v: Kiện tranh chấp
về hôn nhân và gia đình”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN E, TỈNH ĐĂK LĂK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Bích Thủy
Các Hội thẩm nhân dân: Nguyễn Văn Độ và ông Trần Hữu Linh.
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Lê Hằng Nga - Cán bộ Toà án nhân dân huyện
E.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện E tham gia phiên tòa: Ông Trịnh
Văn Hai - Kiểm sát viên.
Ngày 05/05/2025 tại Phòng xử án - Tòa án nhân dân huyện E xét xử sơ thẩm
công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 32/2025/TLST-HNGĐ, ngày
13/02/2025 về việc “Kiện ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
26/2025/QĐST-HNGĐ ngày 01/04/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số
24/2025/QĐST - HNGĐ ngày 18/04/2025 của Tòa án nhân dân huyện E, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Chung Thị Th - sinh năm 1982; Địa chỉ: Thôn A, xã T,
huyện E, tỉnh Đăk Lăk - vắng mặt (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Ông Lương Văn H - sinh năm 1979; Địa chỉ: Thôn A, xã T, huyện
E, tỉnh Đăk Lăk. Vắng mặt lần thứ 2 tại phiên tòa không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Chung
Thị Th trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Chung Thị Th và ông Lương Văn H tự nguyện
về chung sống với nhau vào năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã
K, huyện E, tỉnh Đăk Lăk.
Thời gian về chung sống với nhau hạnh phúc khoảng một thời gian thì xảy
ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông H thường xuyên nhậu nhẹt, chửi
bới, đuổi bà Th ra khỏi nhà.Bà Th đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng ông H không
thay đổi. Đến nay, bà Th cảm thấy không chịu đựng được nữa nên bà Th yêu cầu
tòa án giải quyết cho bà Chung Thị Th ly hôn với ông Lương Văn H.
2
- Về con chung: Trong quá trình chung sống, bà Th và ông H có 02 con chung
là: Lương Văn GI - Sinh ngày 02/05/2009 và Lương Ngọc A - Sinh ngày
10/10/2016.
Nếu Tòa án giải quyết ly hôn, bà Th yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng các con chung cho đến khi trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Chung Thị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản và nợ chung: Bà Chung Thị Th không yêu cầu Toà án giải quyết.
2. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Lương Văn H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân, con chung đúng như bà Chung Thị Th đã trình bày ở
trên. Trong quá trình chung sống chúng ông H cảm thấy hạnh phúc đến đầu năm
2025 thì phát sinh mâu thuẫn do vấn đề kinh tế. Theo ông H đó là mâu thuẫn nhỏ
không đến mức ly hôn. Đến nay bà Th yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì ông H
không đồng ý.
Về con chung: Ông H và bà Th có 02 con chung như bà Chung Thị Th trình
bày ở trên. Nếu Tòa án giải quyết ly hôn, ông H không đồng ý ly hôn nên muốn
cùng nhau trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng các con chung cho đến tuổi trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con: Các bên tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Ông H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại các bản tự khai đề ngày 18/02/2025, các cháu Lương Ngọc A và Lương
Văn GI đều có nguyện vọng ở với mẹ.
Phát biểu của Kiểm sát viên:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình thu thập tài liệu chứng cứ, Tòa án đã thu thập
đầy đủ và đúng trình tự theo quy định pháp luật về tố tụng. Tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử và những người tiến hành tố tụng đã chấp hành đầy đủ, đúng quy định của
pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ và lời khai của các đương sự
trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện việc bà Th khởi kiện yêu cầu ly hôn là có
căn cứ. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1
Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56; Điều 57, 81,
82, 83 và 84 Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Chung
Thị Th về việc ly hôn với ông Lương Văn H. Về con chung: đề nghị giao con chung
là các cháu Lương Văn GI - Sinh ngày 02/05/2009 và Lương Ngọc A - Sinh ngày
10/10/2016 cho bà Chung Thị Th trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng
nuôi con và tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét, giải
quyết. Về án phí: Đề nghị giải quyết theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục: Bà Chung Thị Th khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
và yêu cầu giải quyết việc nuôi con chung với ông Lương Văn H là “Kiện ly hôn
và tranh chấp về nuôi con chung”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện E theo quy định tại Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
Tại phiên tòa, Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2, nhưng ông H vẫn vắng mặt
không có lý do. Nguyên đơn Bà Chung Thị Th có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Vì
vậy, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố
tụng.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Chung Thị Th và ông Lương Văn H tự
nguyện về chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Kh, huyện E,
tỉnh Đăk Lăk theo giấy chứng nhận kết hôn số 56, ngày 29/4/2008 trên cơ sở tự
nguyện, nên đây là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án, bà Th yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà Th ly hôn
với ông Lương Văn H. Ông H không đồng ý yêu cầu ly hôn của bà Th vì cho rằng
mâu thuẫn giữa ông H và bà Th chưa đến mức phải ly hôn.
Theo biên bản xác minh tại địa phương: Giữa vợ chồng bà Chung Thị Th và
ông Lương Văn H có xảy ra mâu thuẫn nhưng mâu thuẫn cụ thể là gì thì Ban tự
quản không biết rõ được vì các bên không yêu cầu hòa giải.
Xét thấy, theo trình bày của bà Th, ông H và nội dung biên bản xác minh tại
chính quyền địa phương, thì giữa bà Th và ông H có xảy ra mâu thuẫn. Theo bà Th
trình bày, bà Th không thể tiếp tục chung sống với ông H nữa, mục đích hôn nhân
không đạt được. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của Bà Chung Thị
Th về yêu cầu ly hôn với ông Lương Văn H.
[2.2]. Về con chung: Trong quá trình chung sống, bà Chung Thị Th và ông
Lương Văn H có 02 con chung là: Lương Văn GI - Sinh ngày 02/05/2009 và Lương
Ngọc A - Sinh ngày 10/10/2016.
Bà Chung Thị Th yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các
con chung cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi. Tại các bản tự khai đề
ngày 18/02/2024, các cháu Lương Văn GI và Lương Ngọc A đều có nguyện vọng
ở với mẹ. Ông H không có ý kiến về việc nuôi dưỡng con chung, chỉ đề nghị được
cùng bà Th chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Do vậy cần chấp nhận yêu cầu được
trực tiếp nuôi dưỡng con chung của bà Chung Thị Th.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Th không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp
dưỡng nuôi con nên không đề cập xem xét, giải quyết.
Ông H có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai
được cản trở. Vì lợi ích của con chung, các bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi
con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí HNGĐ-ST, được khấu trừ vào
số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Tuy nhiên, nguyên đơn là dân tộc thiểu số sinh sống
ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, có đơn xin miễn án phí nên căn cứ điểm đ
khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016, miễn toàn
bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm cho bà Chung Thị Th.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:

4
Căn cứ các Điều 28, 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 144, Điều
147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 và Điều 266 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83, 84, 110, 116, 117 Luật Hôn nhân
và gia đình;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Chung Thị Th.
- Về hôn nhân: Cho Bà Chung Thị Th được ly hôn với ông Lương Văn H.
- Về con chung: Giao các con chung Lương Văn GI - Sinh ngày 02/05/2009
và Lương Ngọc A - Sinh ngày 10/10/2016 cho bà Chung Thị Th trực tiếp chăm sóc
nuôi dưỡng.
Ông Lương Văn H có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung
không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, các bên có quyền yêu cầu thay đổi
việc nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết,
nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
- Về án phí: Miễn toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm cho bà Chung
Thị Th.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, hoặc niêm yết bản án hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được quy định theo quy định tại điều 2 Luật
Thi hành án Dân sự thì người được Thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
- Viện KSND huyện E; Đã ký tên, đóng dấu
- Thi hành án DS huyện E;
- Toà án nhân dân tỉnh Đăk Lăk;
- UBND xã T, E;
(số 56, ngày 29/4/2008 – kh);
- Lưu hồ sơ, vi tính. Nguyễn Thị Bích Thủy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm