Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kim Sơn (TAND tỉnh Ninh Bình)
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: V/v ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN K
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số:
05/2025/HNGĐ-ST
Ngày:
26 - 3 - 2025
V/v ly hôn và tranh chấp nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K, TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trịnh Thị Hoài Thu
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Mai Văn Chất
2. Bà Trần Thị Lệ Dung
- Thư ký phiên tòa: Phan Thị Ninh - Thư ký Toà án nhân dân huyện K,
tỉnh Ninh Bình
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K tham gia phiên toà: Đặng
Thị Doan - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện K xét xử
thẩm công khai
vụ án thụ số: 241/2024/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm
2024 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 03/2025/QĐXX-ST ngày 19 tháng 02 năm 2025 Quyết định
hoãn phiên tòa số: 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2025 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Phương L, sinh năm 1982: Nơi ĐKHKTT: tổ H,
phố T, thị trấn P, huyện K, tỉnh Ninh Bình; hiện ttại: tổ A, phố T, thị trấn
P, huyện K, tỉnh Ninh Bình.
2. Bị đơn: Anh Phan Huy H, sinh năm 1977; Nơi ĐKHKTT: tổ H, phố T,
thị trấn P, huyện K, tỉnh Ninh Bình; hiện trú tại: phố P, thị trấn P, huyện K,
tỉnh Ninh Bình.
Chị L có đơn xin xét xử vắng mặt, anh H vắng mặt lần hai không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai các văn bản khác trong hồ vụ
án nguyên đơn là chị Trần Phương L trình bày: Chị anh Phan Huy H trên
sở tự nguyện chung sống với nhau, không tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn
ngày 16 tháng 3 năm 2012 tại Ủy ban nhân dân K, huyện K, tỉnh Ninh Bình.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống bình thường tuy nhiên sau một thời gian
chung sống vchồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn do tính cách không hợp nhau,
2
bất đồng trong cuộc sống dẫn đến cuộc sống hôn nhân không hoà hợp, hai vợ
chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn hay cãi vã, vợ chồng không hạnh
phúc. Nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn do anh H nghiện ma túy mặc chị L
đã khuyên giải nhiều lần nhưng anh H không từ bỏ n nhiều lần chửi bới
làm ảnh hưởng tới tâm lý của chị L việc học tập của các con. Do mâu thuẫn
đã lâu không khắc phục được nên chị L đã về nhà bố mẹ đẻ tại tổ A, phố T,
huyện K, tỉnh Ninh nh để sinh sống, chị L đã ly thân với anh H từ năm 2017
cho đến nay không ai quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Nhận thấy tình cảm
vợ chồng không còn anh chị không khả năng về sinh sống với nhau. Do
vậy chđề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh H để ổn định cuộc
sống.
Về con chung: Chị L và anh H 01 con chung cháu Phan Trần Tâm
C, sinh ngày 14 tháng 6 năm 2013 hiện nay cháu C đang ở với chị L. Nay ly hôn
chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Phan Trần Tâm C không yêu cầu anh H
đóng góp tiền nuôi con.
Về con riêng: Trước khi chị L kết hôn với anh H, chL 01 con riêng
cháu Trần Nguyễn Bảo N, sinh ngày 06 tháng 8 năm 2003.
Về tài sản chung và công nợ chung: Chị L không yêu cầu Tòa án xem xét
giải quyết.
Bị đơn trong vụ án anh Phan Huy H hiện ttại phố P, thị trấn P,
huyện K, tỉnh Ninh Bình. Tòa án nhân dân huyện K đã tống đạt hợp lệ Thông
báo thụ lý vụ án cho anh Phan Huy H, anh H đã nhận văn bản tố tụng trên và
ý kiến về việc yêu cầu ly hôn của chị L anh sẽ quan điểm sau nhưng đến
nay anh H vẫn không quan điểm đối với yêu cầu ly hôn của chị L. Toà án đã
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải cho anh H nhưng anh H đã từ chối làm
việc, không hợp tác với Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án. Ngày
26/02/2025, Toà án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho anh H
anh H đã nhận văn bản tố tụng trên của Tòa án. Bản thân anh H cũng đã biết
việc chị L đơn khởi kiện xin ly hôn với anh, nhưng anh H không mặt làm
việc tại Tòa án cũng không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng nyêu cầu đối với việc giải quyết toàn bộ
vụ án.
Con chung của anh chị cháu Phan Trần Tâm C, sinh ngày 14 tháng 6
năm 2013 thuộc trường hợp phải lấy ý kiến nguyện vọng của con. Tại văn bản
lấy ý kiến của con ngày 23 tháng 01 năm 2025, cháu C trình bày nguyện vọng
3
nếu bố mẹ cháu ly hôn, cháu muốn ở với mẹ để được chăm sóc, nuôi dưỡng toàn
diện.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K, tỉnh Ninh Bình tham gia phiên
tòa phát biểu ý kiến:
1. Về thủ tục t tng: Trong quá trình gii quyết vụ án và tại phiên tòa sơ
thẩm Thẩm phán, Hội đồng t x, Thư Tòa án đã chấp hành đúng c quy
định của Bộ luật Tố tng dân sự. Nguyên đơn chấp hành và thực hiện đúng c
quyền và nghĩa vụ của đương sự quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn
không chấp nh và thực hiện c quyền nghĩa vụ của đương sự quy định tại
Bộ luật Tố tng dân sự.
2. Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 56, các điều
81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147; Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Toà án đề nghị Hội đồng xét x
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trần Phương L ly hôn anh Phan Huy
H.
- Về con chung: Giao con chung cháu Phan Trần Tâm C, sinh ngày 14
tháng 6 năm 2013 cho chị Trần Phương L tiếp tục nuôi dưỡng đến khi con
chung thành niên. Anh Phan Huy H không phải cấp dưỡng nuôi con cho chị L
- Án phí: Chị Trần Phương L phải nộp án phí ly hôn thẩm để sung
ngân sách nhà nước.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
xem xét tại biên bản về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ, công khai tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Đối với yêu cầu ly hôn tranh chấp vnuôi con khi
ly n được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Toà án
nhân dân huyện thẩm quyền giải quyết được quy định tại khoản 1 Điều 35
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh Phan Huy H nơi ĐKHKTT: tổ H, phố T, thị
trấn P, huyện K, tỉnh Ninh Bình; hiện trú tại: phố P, thị trấn P, huyện K, tỉnh
Ninh Bình nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện K theo quy định
tại khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt bị đơn anh Phan Huy H, anh H đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt không do. Do vậy để đảm bảo
4
quyền lợi của các đương sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Phương L anh Phan Huy H
đăng ký kết hôn ngày 16 tháng 3 năm 2012 tại Ủy ban nhân dân K, huyện K,
tỉnh Ninh Bình. Như vậy quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh H quan hệ hôn
nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Sau khi kết hôn vchồng
anh chị về làm ăn sinh sống tại tổ H, phố T, huyện K, tỉnh Ninh Bình. Quá trình
vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn,
chị L cho rằng bản thân anh H nghiện ma túy mặc dù chị L đã khuyên giải nhiều
lần nhưng anh H không từ bỏ mà còn nhiều lần chi bới làm ảnh hưởng tới tâm
của chị L việc học tập của các con. Do mâu thuẫn đã lâu không khắc phục
được nên chị L đã về nbố mẹ đẻ tại tổ A, phố T, huyện K, tỉnh Ninh Bình để
sinh sống, chị L đã ly thân với anh H từ năm 2017 cho đến nay không ai quan
tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án anh H
biết việc chị L xin ly hôn nhưng anh H không văn bản ý kiến, không bản
tự khai không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai
chứng cứ hòa giải. Tại phiên tòa anh H vẫn vắng mặt không do. Điều
này thể hiện anh H thái độ bỏ mặc không thiện chí trong việc giải quyết
mâu thuẫn vợ chồng, không biện pháp nào hàn gắn tình cảm, hôn nhân của
anh chị đã rơi vào tình trạng trầm trọng và chỉ tồn tại trên danh nghĩa.
Biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện K thhiện: Anh
H chị L quan hệ hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn anh chị về chung
sống tại tổ H, phố T, thị trấn P, huyện K. Qua nắm bắt tại chính quyền sở
được biết về mâu thuẫn vợ chồng anh H, chị L địa phương không nắm được
nguyên nhân do anh H, chL không có yêu cầu hoà giải tại cơ sở. Về con chung
của vợ chồng chị L và anh H có 01 con chung cháu Phan Trần Tâm C, sinh ngày
14 tháng 06 năm 2013. Về mức thu nhập hàng tháng của chị L anh H do cả
hai anh chị đều là lao động tự do không phải kê khai thu nhập do đó chính quyền
địa phương không nắm được cụ thmức thu nhập thực tế trung bình hàng tháng
của
từng người. Nay chL xin ly hôn anh H đề nghị Tòa án xem xét bảo vệ quyền
lợi của cháu Phan Trần Tâm C.
Từ những tài liệu, chứng cứ nêu trên chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng giữa
chị L anh H đã đến mức trầm trọng không thể khắc phục được, anh chị đã
thời gian sống ly thân gần 08 năm nay không biện pháp nào đhàn gắn
tình cảm vợ chồng, hôn nhân của anh chị lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1
5
Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của
nguyên đơn.
[3] Về con
[3.1] Con chung: Chị L anh H 01 con chung là cháu Phan Trần
Tâm C, sinh ngày 14 tháng 06 năm 2013. Hiện cháu C đang cùng với chị L.
Nay ly hôn chị L có nguyện vọng được tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng con chung
cháu C. Về phía anh H không có ý kiến về việc giải quyết các vấn đề trong
vụ án, cũng như không ý kiến về việc nuôi con sau khi ly hôn. Qua tham
khảo nguyện vọng của cháu C có nguyện vọng ở với chị L. Vì vậy để không làm
thay đổi môi trường sống, sinh hoạt học tập của cháu cũng như không làm
ảnh hưởng sự phát triển bình thường của con mà vẫn đảm bảo quyền lợi của con
chung sau khi ly hôn nên giao cháu C cho chị L tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng
kể từ khi vợ chồng ly hôn cho đến khi con chung thành niên và tự lập được cuộc
sống. Không bên nào được ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc con chung.
Về vấn đề cấp dưỡng: Do chị L không yêu cầu anh H phải nghĩa vụ
cấp dưỡng đối với con chung cháu C cũng phù hợp với các điều 82, 83 của
Luật Hôn nhân nhân gia đình phù hợp với thực tế điều kiện nuôi dưỡng con
của các bên đương sự.
[3.2] Về con riêng: Trước khi chị L kết hôn với anh H, chị L 01 con
riêng cháu Trần Nguyễn Bảo N, sinh ngày 06 tháng 8 năm 2003. Do chị L
không yêu cầu Toà án giải quyết anh H cũng không ý kiến nên Tán
không xem xét vấn đề trên.
[4] Về tài sản chung: Trong đơn khởi kiện cũng như trong quá trình giải
quyết vụ án chị Trần Phương L không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải
quyết.
[5] Về án phí: Căn cứ Điều 144; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điều 27 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Trần Phương L phải
nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 56; các điều 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia
đình;
6
- Điều 144; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều
271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Phương L.
1. Về quan hhôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Trần Phương L anh
Phan Huy H.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Phan Trần Tâm C, sinh ngày 14 tháng
06 năm 2013 cho chị Trần Phương L trực tiếp trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục kể từ khi vợ chồng ly n cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18
tuổi và tự lập được cuộc sống.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được
cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm c, nuôi
dưỡng, giáo dục con. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Phan Huy H không phải nghĩa vụ cấp
dưỡng đối với con chung quyền đi lại thăm nom con chung. Không bên
nào được ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc con chung.
3. Về tài sản chung: ChTrần Phương L không yêu cầu nên Tòa án không
xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Trần Phương L phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn)
đồng án phí ly hôn thẩm được trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn)
đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lphí
Toà án số 0001918 ngày 18 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện K, tỉnh Ninh Bình.
Án xử công khai thẩm nguyên đơn, bị đơn vắng mặt quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,
7a, 7b Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
7
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Ninh Bình;
- - VKSND huyện K;
- Chi cục THADS huyện K;
- UBND xã Kim Chính;
- Đương sự;
- Lưu toà và hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ã ký)
Trịnh Thị Hoài Thu
8
9
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất