Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 22/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về tranh chấp hợp đồng hợp tác

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 22/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về tranh chấp hợp đồng hợp tác
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng hợp tác
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 6 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai
Số hiệu: 05/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Tạ Tuyết N khởi kiện yêu cầu chị Hoàng Ngọc L trả tiền do thỏa thuận hợp tác
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 6 - LÀO CAI
S: 05/2025/DS - ST
Ngày 22-8-2025
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
V/v “Tranh chấp hợp đồng hợp tác”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 6 - LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lý Thị Minh Yên
Các hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Kim Minh
2. Bà Nguyễn Thị Hằng
- Thư ký phiên toà: Ông Vũ Anh Tùng - Thư ký Toà án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6 Lào Cai tham gia phiên
toà: Bà Hoàng Thị Hiệp - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 6 - Lào Cai,
Toà án nhân dân khu vực 6 - Lào Cai xét xthẩm ng khai vụ án dân sự thụ
số: 35/2025/TLST- DS ngày 09 tháng 4 năm 2025 về việc Tranh chp hp
đồng dân sự” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2025/QĐXXST- DS
ngày 09 tháng 7 m 2025, Quyết định thay đổ Hội thẩm nhân dân số
01/2025/QĐ-TA ngày 01 tháng 8 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số
04/2025/DSST ngày 05 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:1
- Nguyên đơn:Tạ Tuyết N
Địa chỉ: SN G đường D, phường C, thành phố L (nay là phường L), tỉnh Lào
Cai. Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Hoàng Ngọc L
Địa chỉ đăng ký HKTT: Tổ B, phường B, thành phố L (Nay phường C),
tỉnh Lào Cai. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
Tạ Tuyết N trình bày: Do quen biết từ trước có qua lại chơi với nhau, đến năm
2020 khi dịch Covid bùng phát, chị L có nói chuyện về việc công ty đang cần tiền
để nhập vải không dệt để may khẩu trang bán. Lúc đó chị L đang làm giám đốc
công ty X1. Vì là chỗ chị em nên chị L và bà N có thỏa thuận về việc góp vốn vào
công ty của chL để chị L mua vải may khẩu trang, ngày 08/8/2020 N đã đưa
cho chị L số tiền 150.000.000 đồng; đến ngày 14/8/2020 N tiếp tục đưa thêm
cho chị L số tiền 147.000.000 đồng đgóp vốn kinh doanh, lợi nhuận hai bên tự
2
thỏa thuận không ghi thành văn bản. Tổng cộng cả hai lần bà N đã đưa cho chị L
số tiền 297.000.000 đồng (Hai trăm chín mươi bảy triệu đồng). Khi thỏa thuận
góp vốn kinh doanh, chHoàng Ngọc L đang ở tại số nhà F, đường N, phường L,
thành phố L, tỉnh Lào Cai.
Theo thỏa thuận giữa bà N và chị L thì sau một tháng chị L trả tiền lợi nhuận
cho L, sau khi đưa tiền cho chị L, chị L thanh toán cho N số tiền
10.000.000 đồng tiền lợi nhuận vào đầu tháng 9/2020; sau đó chị L có yêu cầu
N đưa thêm số tiền 300.000.000 đồng nữa nhưng N không góp nữa, đến lần
sau chị L lại bảo N góp thêm 300.000.000 đồng nữa nhưng N không góp,
N đã liên lạc yêu cầu chị L thanh toán tiền lợi nhuận, nhưng chL bảo bận
nhiều do khác nên không thanh toán tiền. N đã gọi điện nhiều lần nhưng
không được sau đó chị L đã chặn sđiện thoại của bà N, bà N đã đến số nhà F
đường N thì mới được biết là nhà chị L thuê. Sau đó bà N đến công ty X1 nơi chị
L i chị L làm việc tcông ty cũng trả lời chị L không còn làm công ty
X1 nữa; sau đó bà N tìm hiểu nhiều lần thì xác định được địa chỉ của chị L thôn
H, xã X, huyện B, tỉnh Lào Cai. Bà N đã đến tận nơi và gặp chị L thì chị L có hẹn
đến mùng 6 Tết (năm 2021) thì chị L trả vải cho N bãi V trung khu K để
đem đi bán nhưng chị L không trả vải cũng không trả tiền cho N như đã hẹn.
Sau đó N gọi nhiều lần chị L lại chặn số điện thoại. Đến ngày 23/3/2021 N
có thông báo về việc yêu cầu thanh toán nợ gửi cho chị L về địa chỉ thôn H, xã X,
qua xác định tại bưu điện thì chị L đã nhận được thông báo yêu cầu trả tiền của bà
N nhưng chị L vẫn cố tình không trả tiền, cũng không liên lạc với bà N. Sau đó bà
N đã làm đơn tố cáo ra công an thành phố Lào Cai, nhưng Công an thành phố L
trả lời là vụ việc dân sự nên hướng dẫn bà N khởi kiện vụ án dân sự.
Đến khoảng cuối năm 2023, do xác định chị L đang trú tại thôn H, X,
huyện B nên N làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân huyện Bảo Thắng,
sau khi tòa án thụ lý, N tự đi xác minh thì được biết chị Hoàng Ngọc L hộ
khẩu thường trú tại Tổ B, phường B, thành phố L, nên N đã rút đơn khởi kiện
tại Tòa án nhân dân huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Đến nay bà Tạ Tuyết N khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Lào
Cai (nay Tòa án nhân dân khu vực 6 Lào Cai) giải quyết buộc chị Hoàng
Ngọc L phải trả lại số tiền 297.000.000 đồng chị L đã nhận của bà. Trong đơn
khởi kiện N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc chị Hoàng Ngọc L phải trả số
tiền gốc 297.000.000 đồng tiền lợi nhuận 5.000.000 đồng/150.000.000
đồng/tháng. Tuy nhiên do không có căn cứ để tính lợi nhuận nên nayN chỉ yêu
cầu Tòa án giải quyết buộc chị L trả số tiền gốc 297.000.000 đồng.
Bị đơn chị Hoàng Ngọc L đã được Tòa án triệu tập nhưng không đến Tòa án
làm việc, không tham gia phiên hòa giải theo Giấy triệu tập của Tòa án, kết quả
xác minh tại địa phương chị L hộ khẩu thường trú tại tổ B B, nhưng không
mặt tại địa phương, Tòa án đã tiến hành niêm yết văn bản tố tụng theo quy định
của pháp luật và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, đề nghị Hội đồng xét
xử hủy bỏ hợp đồng hợp tác giữa Tạ Tuyết N chị Hoàng Ngọc L, do chị L
vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng; yêu cầu chị Hoàng
3
Ngọc L trả lại cho số tiền 297.000.000 đồng; bị đơn đã được Tòa án triệu tập
đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6 Lào Cai tại phiên
tòa: Quá trình giải quyết vụ án các thủ tục tố tụng được tiến hành đầy đủ, đúng
quy định. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của các đương sự đã đúng quy định của pháp
luật. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 166, Điều
463, Điều 466, Điều 470 của Bộ luật dân sự; khoản 1 Điều 147; Điều 227, 228,
238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án: chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Tạ Tuyết N, buộc chị Hoàng Ngọc L phải
có nghĩa vụ thanh toán trả cho bà Tạ Tuyết N số tiền 297.000.000 đồng. Tuyên án
phí, nghĩa vụ chậm thi hành án, quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà kết quả
tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng, thẩm quyền giải quyết vụ án:
[1.1] Về ttụng: Nguyên đơn, bị đơn đều hộ khẩu thường ttại thành
phố L. Việc thỏa thuận giữa Tạ Tuyết N chị Hoàng Thị L1 giấy thỏa
thuận viết tay, do đó việc các bên giao kết hợp đồng phù hợp với Điều 385, 386
của Bộ luật dân sự; Nội dung hợp đồng thỏa thuận giữa các nhân về việc
N góp tiền để chị N mua vải sản xuất khẩu trang, lợi nhuận các bên tự thỏa thuận
phụ thuộc vào thị trường, nvậy giữa hai bên đã thỏa thuận hợp tác kinh
doanh bằng văn bản. Nguyên đơn và bị đơn đều có hộ khẩu thường trú tại phường
L phường C (thuộc thành phố L cũ); Do đó đây Tranh chấp Hợp đồng hợp
tác theo quy định tại khoản 3 Điều 26 và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Lào Cai (nay Tòa án nhân dân khu vực 6 Lào Cai) theo
điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được niêm
yết giấy triệu tập theo quy định của pháp luật đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, do
đó căn cứ vào các điều 227, 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
vắng mặt các đương sự.
[1.2] Về yêu cầu khởi kiện: Nguyên đơn Tạ Tuyết N khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết buộc chị Hoàng Ngọc L trách nhiệm trả lại số tiền
297.000.000 đồng N đã góp vốn với chị L, tại đơn xin xét xử vắng mặt, N
đề nghị tòa án buộc chị Hoàng Ngọc L trách nhiệm thanh toán trả cho N số
tiền đã góp vốn là 297.000.000 đồng, không yêu cầu lãi suất.
Xét thy, việc giao kết hợp đồng do các bên tự nguyện tham gia kết,
không bị ai ép buộc. Nội dung hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.
Vic thc hin hp đng: Sau khi viết giấy thỏa thuận hp tác, bà N đã chuyn
tin cho chị L làm 02 lần: Ln 01 o ngày 08/8/2020, s tiền 150.000.000 đồng; Lần
02 o ngày 14/8/2020, số tiền 147.000.000 đồng. Tổng số tiền N đã chuyn cho
chị L là 297.000.000 đồng. Sau khi thực hiện tha thun, N đã đưc chL thanh
4
toán 01 lần tiền li nhuận vào đu tháng 9/2020, stiền là 10.000.000 đng. Sau đó chị
L không thanh toán cho bà N lần nào khác. Bà N đã yêu cu nhiều lần nhưng chL
không thanh toán, do đó bà N khởi kiện yêu cu Tòa án giải quyết buộc chL trả lại s
tin 297.000.000 đồng. t thấy việc bà N yêu cầu chị L trli tin có căn cứ,
mặc thỏa thuận gia bà N chL hợp đồng góp vốn, tuy nhiên từ thời điểm hai
bên thỏa thuận góp vốn tháng 8/2020 đến thời đim N khởi kin tháng 4/2025
đã quá 03 m kể từ ngày bà N biết hoặc phải biết v quyền và lợi ích hợp pháp ca
mình bị xâm phạm theo quy đnh ti Điu 429 của Bluật dân sự, do đó thời hiệu khi
kin về hợp đồng đã hết. Việc bà N khi kiện yêu cầu Tòa án gii quyết buộc ch L có
trách nhiệm trả li số tiền vn đã góp là 297.000.000 đồng là có căn cứ, đúng quy đnh
của pp lut.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa phương, kết
quả xác minh cho thấy chị Hoàng Ngọc L hộ khẩu thường trú tại tổ B, phường
B, thành phố L (nay thuộc phường C), tỉnh Lào Cai, nhưng hiện không mặt tại
địa phương. Tòa án đã tiến hành niêm yết văn bản tố tụng theo quy định của pháp
luật và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa nguyên đơn vắng mặt đơn xin xét x vng mt, gi nguyên
ni dung yêu cu khi kin.
Xét thy tháng 8/2020, gia N ch L tha thun hp tác kinh doanh,
theo đó N trách nhim chuyn tin, ch L trách nhim mua vi may khu
trang để bán ra th trường, li nhun hai bên t tha thun, tùy thuc vào th
trường, bn thân N đã xác nhận tháng 9/2020 ch Hoàng Ngc L đã thanh toán
cho bà N tin li nhun của tháng 8/2020 là 10.000.000 đồng. Sau đó chị L không
thanh toán tin li nhun cho bà N nữa. Đến ngày 23/3/2021 bà N đã có thông báo
v vic thanh toán n gi cho ch Hoàng Ngc L tại địa ch thôn H, X, huyn
B, tnh Lào Cai. Ti bn tra cứu định v s ef330677080VN ca Bưu điện V th
hiện thông tin phát đã phát thành công v địa ch trên. Như vậy N đã đơn
phương chấm dt hợp đồng góp vn yêu cu gii quyết v hu qu hợp đồng
nhưng các bên không thỏa thuận được. Quá trình gii quyết v án, N cung
cp file ghi âm cuc gi gia bà N và ch L, tuy nhiên đây chỉbn ghi âm do
N t sao gửi chưa căn c xác đnh ngun gc, mt khác ch Hoàng Ngc L
vng mt tại địa phương không xác định được địa ch c th nên không xác minh
làm rõ được. Tuy nhiên căn cứ vào giy viết tay ngày 8/8/2020 xác đnh ch L
nhn ca N s tiền 297.000.000 đồng. Ngoài ra không giy t nào khác v
vic thanh toán. Mt khác, sau khi th v án, Tòa án đã tiến hành xác minh ti
địa phương thực hin các th tc niêm yết cho b đơn theo quy định ca pháp
luật, nhưng bị đơn không có ý kiến phn hi gì.
vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn bà Tạ Tuyết N, tuyên bố buộc chị Hoàng Ngọc L phải có trách nhiệm
trả cho bà Tạ Tuyết N số tiền là 297.000.000 đồng
Về chậm nghĩa vụ thanh toán: Trường hợp bị đơn không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán khoản nợ trên thì bđơn còn phải chịu lãi suất của khoản tiền phải thi
hành án theo quy định tại Điều 357 và 468 của Bộ luật dân sự.
Về nghĩa vụ chịu án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chp
nhn, nên b đơn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
5
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 3 Điều
144, Điều 147; Điều 227, 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 280;
Điều 385, 386; Điều 357; Điều 468 của Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26, Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án, Xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc chị Hoàng Ngọc L phải trách nhiệm thanh toán trả cho Tạ Tuyết
N số tiền gốc là 297.000.000 đồng (Hai trăm chín mươi bảy triệu đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và ngày có đơn yêu cầu thi hành án
của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.Về nghĩa vụ chịu án phí:
- Về án phí: Chị Hoàng Ngọc L phải chịu 14.850.000 đồng (Mười bốn triệu,
tám trăm năm mươi nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Tạ Tuyết N không phải chịu tiền án phí dân sự thẩm, hoàn trả lại cho
Tạ Tuyết N số tiền tạm ứng án phí đã nộp 7.425.000 đồng (Bảy triệu, bốn
trăm hai mươi lăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án p số 185 ngày
09/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai (nay là
phòng Thi hành án khu vực 6 – Lào Cai).
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản
án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hp bản án, quyết định được thi hành theo qui định ti Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND tỉnh Lào Cai;
- VKSND khu vực 6 - Lào Cai;
- Các đương sự;
- THADS tỉnh Lào Cai;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lý Thị Minh Yên
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất