Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 16/05/2025 của TAND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 16/05/2025 của TAND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Sơn Động (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 05/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tháng 9 năm 2023, gia đình anh C, chị H đang trong quá trình xây dựng nhà ở nên thiếu kinh phí để xây nhà và giao bán đất. Do đó, ngày 12/9/2023 giữa ông Hoàng Văn T và anh Trần Văn C có thực hiện ký kết với nhau giấy tờ đặt cọc mua bán đất, diện tích đất 150m2, thuộc thửa đất số 385, tờ bản đồ số 9, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện S cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DN 118920 ngày 25/12/2023 cho anh Trần Văn C; giá trị chuyển nhượng là 750.000.000đ, bên mua đã đặt cọc cho bên bán số tiền 50.000.000đ. Ngày 14/9/2023, hai bên lập hợp đồng chuyển nhượng đất ký kết giữa ông bà với anh Trần Văn C, anh C chuyển nhượng cho ông bà 01 lô đất ở, diện tích đất chuyển nhượng là có chiều rộng theo đường quốc lộ 31 là 5m, chiều sâu kéo giáp với đất gia đình ông Nịnh Đ, người làm chứng anh Lý Văn T1 trưởng thôn, ông bà đã trả cho anh C số tiền 400.000.000đ; số tiền còn lại 300.000.000đ đến khi nào gia đình ông bà làm được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xong thì trả nốt số tiền 300.000.000đ cho anh C. Ngày 11/6/2024, anh C lại bảo thiếu tiền làm nhà nên ông bà đã đưa cho 5.000.000đ, tiếp theo ngày 14/6/2024 gia đình ông bà lại đưa cho anh C số tiền 200.000.000đ; toàn bộ số tiền ông bà đưa cho anh C thì anh C đã dùng vào việc làm nhà, vì thời điểm đó gia đình anh C đang làm nhà. Ông bà nghĩ rằng trước sau gì cũng phải trả tiền cho anh C nên ông bà đưa cho anh C số tiền trên. Tổng số tiền ông bà đã trả thanh toán trả cho anh C là 655.000.000đ. Sau nhiều lần ông bà yêu cầu anh C sang tên sổ và giao đất nhưng anh C không thực hiện và cũng không trả tiền. Ngày 12/9/2023, thì hai bên ký kết hợp đồng gọi là đặt cọc tạm ứng tiền; ngày 14/9/2023 hai bên mới chính thức lập hợp đồng chuyển nhượng đất. Do đó, ông bà yêu cầu Tòa án giải quyết, yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký kết ngày 14/9/2023 là vô hiệu. Về giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu, tại phiên tòa ông bà yêu cầu anh C, chị H phải hoàn trả cho ông bà số tiền 655.000.000đ. Ngoài ra ông bà không có yêu cầu gì khác.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN ND HUYỆN SƠN ĐỘNG
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án: 05 /2025/DS - ST
Ngày 16 / 5 / 2025
“Yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN ĐỘNG - TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Văn Toàn;
Các Hội thẩm nhân dân:
1) Ông Nguyễn Ngọc Ngát;
2) Bà Nguyễn Thị Bắc;
- Thư phiên toà: Hoàng Thị Trang Thư ký Toà án nhân dân huyện Sơn
Động;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sơn Động tham gia phiên toà: Ông
Hoàng Minh Đức - Kiểm sát viên.
Trong ngày 16 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 47/2024/DSST ngày
31 tháng 10 năm 2024 về “Yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hiệu giải quyết hậu quả hợp đồng”. Theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 04/2025/QĐXX - ST ngày 28 tháng 3 năm 2025; Quyết định hoãn
phiên tòa số: 05/2025/QĐHPT - ST ngày 24 tháng 4 năm 2025, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị S, sinh năm 1971; có mặt
Ông Hoàng Văn T, sinh năm 1966; vắng mặt
Nơi cư trú: Thôn Đ, xã V, huyện S, Bắc Giang.
Người đại diện theo ủy quyền cho ông T Nguyễn Thị S, văn bản ủy
quyền ngày 13/3/2025.
- B đơn: Anh Trần Văn C, sinh năm 1984; vắng mặt
Nơi cư trú: Thôn C, xã L, huyện S, Bắc Giang.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Chị Lãnh Thị H, sinh năm
1988; Nơi cư trú: Thôn C, xã L, huyện S, Bắc Giang. vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
[1]. Theo đơn khởi kiện, những lời khai tiếp theo của ông Hoàng Văn T,
Nguyễn Thị S trong hồ sơ tại phiên a nguyên đơn Nguyễn Thị S
trình bày:
Tháng 9 năm 2023, gia đình anh C, chị H đang trong quá trình xây dựng
nhà ở nên thiếu kinh phí để xây nhà và giao bán đất. Do đó, ngày 12/9/2023 giữa
ông Hoàng Văn T anh Trần Văn C thực hiện kết với nhau giấy tờ đặt
cọc mua bán đất, diện tích đất 150m
2
, thuộc thửa đất số 385, tờ bản đồ số 9, Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện S cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số DN 118920 ngày 25/12/2023 cho anh Trần Văn C; gtrị chuyển nhượng
750.000.000đ, bên mua đã đặt cọc cho bên bán số tiền 50.000.000đ. Ngày
14/9/2023, hai bên lập hợp đồng chuyển nhượng đất kết giữa ông với anh
Trần Văn C, anh C chuyển nhượng cho ông 01 đất ở, diện tích đất chuyển
nhượng là chiều rộng theo đường quốc lộ 31 5m, chiều sâu kéo giáp với
đất gia đình ông Nịnh Đ, người làm chứng anh Văn T1 trưởng thôn, ông bà
đã trả cho anh C số tiền 400.000.000đ; số tiền còn lại 300.000.000đ đến khi nào
gia đình ông làm được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xong thì trả nốt
số tiền 300.000.000đ cho anh C.
Ngày 11/6/2024, anh C lại bảo thiếu tiền làm nnên ông đã đưa cho
5.000.000đ, tiếp theo ngày 14/6/2024 gia đình ông lại đưa cho anh C số tiền
200.000.000đ; toàn bộ số tiền ông đưa cho anh C thì anh C đã dùng vào việc
làm nhà, thời điểm đó gia đình anh C đang làm nhà. Ông nghĩ rằng trước
sau cũng phải trả tiền cho anh C nên ông bà đưa cho anh C số tiền trên. Tổng
số tiền ông đã trả thanh toán trả cho anh C 655.000.000đ. Sau nhiều lần
ông yêu cầu anh C sang tên sổ giao đất nhưng anh C không thực hiện
cũng không trả tiền.
Ngày 12/9/2023, thì hai bên kết hợp đồng gọi đặt cọc tạm ứng tiền;
ngày 14/9/2023 hai bên mới chính thức lập hợp đồng chuyển nhượng đất. Do đó,
ông yêu cầu Tòa án giải quyết, yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất kết ngày 14/9/2023 hiệu. Về giải quyết hậu quả hợp
đồng vô hiệu, tại phiên tòa ông bà yêu cầu anh C, chị H phải hoàn trả cho ông bà
số tiền 655.000.000đ. Ngoài ra ông bà không có yêu cầu gì khác.
[2]. Bị đơn anh Trần Văn C mặt tại nơi trú, Tòa án giao cho anh C
thông báo về việc thụ vụ án, các giấy triệu tập, thông báo phiên họp hòa
giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên a để đến làm việc
tại Tòa án nhưng anh C trốn tránh không đếnoHoaf vẫn v, nên Tòa án không thu
thập được lời khai của anh C.
[3] Lời trình bày của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Ch Lãnh Th H (vợ anh C b đơn): Chị H hiện mặt tại nơi trú, Tòa
án giao cho chị H thông báo về việc thụ vụ án, các giấy triệu tập, thông báo
phiên họp và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa
để đến làm việc tại Tòa án nhưng chị H trốn tránh không đếnoHoaf vẫn v, nên
Tòa án không thu thập được lời khai của chị H.
3
[4]. Kết quả xem xét, thẩm định: Diện tích đất đo đạc 89,5m
2
; trên đất
01 bể nước = 4,5m
3
, 01 nhà vệ sinh xây cay = 4m
2
, 01 lán chôn cột sắt lợp
mái tôn lạnh 35m
2
.
[5] Nhận xét của Viện kiểm sát đối với việc tuân theo pháp luật tố tụng và
quan điểm giải quyết vụ án:
Về Tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng
xét xử; Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi
thụ vụ án cho đến kết thúc phần tranh luận chuyển vào nghị án; Thẩm phán,
Hội đồng xét xử cũng như việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn thực hiện
đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn, người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan không thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự là vi phạm về nghĩa vụ.
Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử Căn cứ vào khoản 3 Điều
26; 35; 144, 147, 228, 271 273 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều, 26, 33 35
Luật hôn nhân gia đình; Điều 117, Điều 129, Điều 131, Điều 132, Điều 212,
Điều 398, Điều 407, Điều 500, Điều 501, Điều 502, Điều 503 Bộ luật dân sự;
khoản 3 Điều 167, khoản 4, khoản 6 Điều 12 Luật đất đai. Khoản 2 Điều 26
Nghị quyết 326/2016/NQ – UBTVQH 14 quy định về án phí, lệ phí Toà án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Hoàng Văn T, Nguyễn Thị
S đối với bị đơn anh Trần Văn C người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị
Lãnh Thị H.
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký kết ngày
14/9/2023 giữa ông Hoàng Văn T, Nguyễn Thị S với anh Trần Văn C
hiệu.
Buộc anh Trần Văn C, chị Lãnh Thị H phải trả cho ông Hoàng Văn T,
Nguyễn Thị S số tiền là 655.000.000đ.
Về lãi suất Thi hành án: Trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp
đồng các bên thỏa thuận về việc trlãi thì kể từ ngày tiếp theo của ngày
xét xử thẩm cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa
thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không thỏa thuận
về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự 2015.
Về án phí, chi phí tố tụng: Anh Trần Văn C phải chịu theo quy định của pháp
luật. Hoàn trả bà S tiền tạm ứng án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Bị đơn anh Trần Văn C, người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan chị Lãnh Thị H vắng mặt tại phiên tòa lần 2 không do, nên Hội
4
đồng xét xử xét xử vắng mặt theo quy định khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Ông
Hoàng Văn T, Nguyễn Thị S khởi kiện anh Trần Văn C tại Tòa án nhân dân
huyện Sơn Động về việc yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hiệu; anh C hiện đang trú tại huyện S. Căn cứ khoản 3 Điều 26
của Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật là “Yêu cầu tuyên bố hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiệu” quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Sơn Động.
[3] V thi hiu khi kin; Các đương sự kết hợp đồng ngày
14/9/2023, ông T, S nộp đơn khởi kiện ngày 17/10/2024. Theo quy đnh ti
Điu 429 B lut Dân s thì ông C, S khi kin khi thi hiu khi kin vn
còn.
[4]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Nguyên đơn ông Hoàng Văn T, Nguyễn Thị S trình bày: Ngày
14/9/2023 ông ký Biên bản hợp đồng chuyển nhượng đất, số tiền ông
đã trả cho anh C là 655.000.000đ. Tài liệu, chứng cứ nộp để chứng minh gồm 01
biên bản chuyển nhượng đất, 01 giấy tmua bán đất, 02 giấy biên nhận tiền
01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bị đơn anh Trần Văn C người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị
Lãnh Thị H không lời trình bày, không cung cấp tài liệu, chứng cứ để
chứng minh.
Theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự thì nghĩa vụ chứng
minh: “Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án, tài liệu, chứng cứ để chứng minh
cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp”.
Xét yêu cầu của ông Hoàng Văn T, Nguyễn Th S về tuyên bố hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu:
Ngày 25/12/2023, anh Trần Văn C đã được Nhà nước cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, diện tích 242m², gồm đất đất trồng cây lâu năm,
thuộc thửa đất số 385, tờ bản đồ số 9, Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
huyện S cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DN 118920 ngày
25/12/2023 cho ông Trần Văn C.
Ngày 14/9/2023, anh Trần Văn C đã chuyển nhượng quyền sử dụng thửa
đất trên cho vchồng ông Hoàng Văn T, Nguyễn Thị S với giá 750.000.000
đồng. Khi chuyển nhượng các bên lập văn bản viết tay với nhau; hợp đồng
không ghi thửa, tờ bản đồ, diện tích đất cụ thể, vị trí đất đâu, nằm trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nào; không ngày các bên phải thực hiện hợp
đồng xong, không công chứng hoặc chứng thực của quan nhà nước
thẩm quyền không đúng quy định theo quy định ti Khoản 2 Điều 119, Điều
5
398, Điều 501 B lut dân s và quy đnh ti khoản 3 Điều 167 Luật đất đai quy
định: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
phải được công chứng hoặc chứng thực; Việc công chứng thực hiện tại các tổ
chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp
xã.”.
Thửa đất trên được tạo dựng trong thời khôn nhân giữa anh Trần văn C
với chị Lãnh Thị H, nhưng chưa sự đồng ý của chị H anh C đã t ý
chuyển nhượng cho ông Hoàng Văn T, Nguyễn Thị S vi phạm vào Điều
26, 33 và 35 của Luật hôn nhân và gia đình
Như vậy hợp đồng chuyển nhượng đất giữa hai bên kết đã vi phạm cả
về nội dung lẫn hình thức nên ông T, S yêu cầu khởi kiện là căn cứ. Do
đó, HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Hoàng Văn T,
Nguyễn Thị S; Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất kết
ngày 14/9/2023 giữa ông Hoàng Văn T, bà Nguyễn Thị S với anh Trần Văn C
vô hiệu.
Xét lỗi của các bên để giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu, xác đnh
trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Hội đồng xét xử thấy, nội dung thửa đất
chuyển nhượng không ràng, không công chứng hoặc chứng thực. Chị H
vợ anh C đang chung sống trong thời kỳ hôn nhân nhưng không thực hiện việc
chuyển quyền sử dụng đất là không đúng trình tự thủ tục theo quy định tại khoản
2, 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013. Như vậy, cả bên bán bên mua đều
lỗi như nhau.
Toàn bộ số tiền ông T, S đã giao cho anh C được nhận tiền chuyển
nhượng đất là 655.000.000đ, người làm chứng ông Lý Văn T1 cũng đã xác nhận
đúng. Tòa án không thu thập được lời khai của anh C, chị H về việc anh C
dùng số tiền này vào việc làm nhà hay không, nhưng tại thời điểm nhận tiền gia
đình anh C đang làm nhà cấp 3 thật nên căn cứ xác định số tiền nhận
của ông T, S thì anh C đã dùng vào việc làm nhà nên chị H cũng phải
trách nhiệm trả nợ cùng anh C.
Do đó, buộc anh C, chị H phải trả cho ông T, bà S số tiền đã nhận chuyển
nhượng đất là 655.000.000đ. Ngoài ra quá trình giải quyết vụ án ông T, bà S yêu
cầu anh C, chị H phải trả tiền thiệt hại là tiền lãi; tại phiên tòa ông T, bà S không
yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
Về lãi suất chậm thi hành án: Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử
thẩm cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng
phải phù hợp với quy đnh của pháp luật; nếu không có sự thỏa thuận về mức lãi
6
suất thì quyết đnh theo mức lãi suất quy đnh tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015.
[5] Về chi phí tố tụng: Tiền xem xét thẩm định tại chỗ hết 4.640.000đ, số
tiền này bà Nguyễn Thị S đã nộp tạm ứng 4.640.000đ. Do yêu cầu của ông T, bà
S được chấp nhận nên anh C phải chịu 4.640.000đ, số tiền anh C nộp trả cho
S.
[6]. Về án phí: Yêu cầu của ông Hoàng Văn T, Nguyễn Thị S được
chấp nhận nên anh Trần Văn C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo Điều 147
Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/NQ UBTVQH
14 quy định về án phí, lệ phí Toà án. Hoàn trả Nguyễn Thị S stiền đã nộp
tạm ứng án phí, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
[7]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy
định tại Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; 35; 144, 147, 228, 271 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Điều, 26, 33 35 Luật hôn nhân gia đình; Điều 117, Điều 129,
Điều 131, Điều 132, Điều 212, Điều 398, Điều 407, Điều 500, Điều 501, Điều
502, Điều 503 Bộ luật dân sự; khoản 3 Điều 167, khoản 4, khoản 6 Điều 12 Luật
đất đai. Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/NQ UBTVQH 14 quy định về
án phí, lệ phí Toà án.
[1]. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Hoàng Văn T, bà Nguyễn
Thị S đối với bị đơn anh Trần Văn C người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
chị Lãnh Thị H.
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký kết ngày
14/9/2023 giữa ông Hoàng Văn T, Nguyễn Thị S với anh Trần Văn C
hiệu.
[2]. Buộc anh Trần Văn C, chị Lãnh Thị H phải trả cho ông Hoàng Văn T,
Nguyễn Thị S số tiền nhận chuyển nhượng đất 655.000.000đ (Sáu trăm
năm mươi lăm triệu đồng chẵn).
Về lãi suất chậm thi hành án: Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử
thẩm cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng
phải phù hợp với quy đnh của pháp luật; nếu không có sự thỏa thuận về mức lãi
7
suất thì quyết đnh theo mức lãi suất quy đnh tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015.
[3]. Về án phí: Anh Trần Văn C phải chịu 30.200.000đ tiền án phí dân sự sở
thẩm. Hoàn trả bà Nguyễn Thị S số tiền 300.000đ đã nộp tạm ứng án phí DSST,
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0008604 ngày 31/10/2024 số tiền
13.100.000đ đã nộp tạm ứng án phí DSST, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí
số 0008610 ngày 07/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân s huyện Sơn
Động.
[4] Về chi phí tố tụng: Tiền xem xét thẩm định tại chỗ hết 4.640.000đ, số
tiền này Nguyễn Thị S đã nộp tạm ứng 4.640.000đ. Anh Trần Văn C phải
chịu 4.640.000đ, số tiền anh C nộp trả cho bà S.
[5]. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9
Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu được thực hiện theo quy đnh tại Điều 30 -
Luật Thi hành án dân sự./.
THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Ngọc Ngát Nguyễn Thị Bắc
THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Toàn
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất