Bản án số 05/2024/HNGĐ-ST ngày 05/08/2024 của TAND huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 05/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 05/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 05/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 05/2024/HNGĐ-ST ngày 05/08/2024 của TAND huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đình Lập (TAND tỉnh Lạng Sơn) |
Số hiệu: | 05/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | La Thị T - Bế Quốc T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐÌNH LẬP
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 05/2024/HNGĐ-ST
Ngày 05-8-2024
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Hoàng Văn Duy
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Hà Thúy Liêm
Bà Sái Thị Vi
- Thư ký phiên toà: Ông Lý Minh Quang – Thư ký Toà án nhân dân
huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên tòa: Ông Nông Đức Hoài - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đình Lập,
tỉnh Lạng Sơn, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 13/2024/TLST-
HNGĐ ngày 02 tháng 4 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
19 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị La Thị T, sinh năm 1991. Trú tại: Thôn P, xã T, huyện
Đ, tỉnh Lạng Sơn.
- Bị đơn: Anh Bế Quốc T, sinh năm 1989. Trú tại: Thôn M, xã T, huyện Đ,
tỉnh Lạng Sơn.
Các đương sự có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 03/01/2024, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa
nguyên đơn Chị La Thị T trình bày như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị La Thị T kết hôn với Anh Bế Quốc T từ năm
2010 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn.
Trước khi kết hôn hai vợ chồng được tự do tìm hiểu nhau, được gia đình hai bên
tổ chức đám cưới theo phong tục của địa phương. Sau khi kết hôn, thời gian đầu
2
vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc, tuy nhiên từ khi Chị La Thị T sinh
người con thứ hai thì hai vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là
do Anh Bế Quốc T thường xuyên uống rượu, mỗi lần say rượu là không tự chủ
được bản thân, chửi bới, xúc phạm, lăng mạ và đánh đập Chị La Thị T nhiều lần.
Mặc dù gia đình hai bên đã nhiều lần khuyên bảo nhưng Anh Bế Quốc T vẫn
không thay đổi. Đến tháng 7 năm 2023 sau khi bị Anh Bế Quốc T đánh Chị La
Thị T đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống và hai vợ chồng sống ly thân từ đó cho
đến nay.
Nay Chị La Thị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn
nhân không đạt được, đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết cho chị được ly hôn với
Anh Bế Quốc T.
Về con chung: Vợ chồng có 02 người con là cháu Bế Diễm P, sinh ngày
14/11/2010 và cháu Bế Diễm M, sinh ngày 15/4/2018, hiện nay cháu Bế Diễm P
đang sống cùng với ông bà nội tại Thôn M, xã T, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn, cháu
Bế Diễm M hiện nay đang sống cùng với Chị La Thị T. Khi ly hôn Chị La Thị T
yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cả hai người
con chung và không yêu cầu Anh Bế Quốc T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung không có.
Bị đơn: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, ngày 09/4/2024 Tòa án nhận được
một đơn kiến nghị của Anh Bế Quốc T. Sau đó, trong quá trình giải quyết vụ án
Anh Bế Quốc T không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án nên không có ý kiến
trình bày.
Ngày 24/7/2024 và ngày 31/7/2024 Tòa án nhận được đơn đề nghị xét xử
vắng mặt của Anh Bế Quốc T và Chị La Thị T.
Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đình Lập, tỉnh Lạng
Sơn phát biểu ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa: Thẩm phán đã chấp hành theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Tố
tụng dân sự về thụ lý vụ án, tiến hành lập hồ sơ, xác định quan hệ pháp luật, tiến
hành thu thập chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử và chuyền hồ sơ cho
Viện kiểm sát nghiên cứu theo đúng quy định. Hội đồng xét xử đảm bảo đúng
thành phần, tuân thủ nguyên tắc xét xử, trình tự, thủ tục phiên tòa. Thư ký đã
thực hiện đúng, đầy đủ về thủ tục phiên tòa, ghi chép diễn biến phiên tòa theo
quy định tại Điều 51 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã
chấp hành thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa
chấp hành giấy triệu tập của Tòa án dẫn đến việc Tòa án phải thực hiện việc
niêm yết các văn bản tố tụng để bị đơn thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51,
khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình. Khoản 4
Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326
3
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị La Thị T
được ly hôn với Anh Bế Quốc T.
Về con chung: Giao cháu Bế Diễm P, sinh ngày 14/11/2010 và cháu Bế
Diễm M, sinh ngày 15/4/2018 cho Chị La Thị T nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi, Anh Bế Quốc T không phải cấp dưỡng nuôi con
và có quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không đề cập xem xét.
Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử buộc nguyên đơn phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, ý kiến của nguyên đơn căn cứ vào kết quả
tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[2] Về quan hệ pháp luật: Chị La Thị T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết việc ly hôn, yêu cầu nuôi con chung vì vậy xác định quan hệ pháp luật là
"Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn" theo quy định tại khoản 1 Điều 28
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thông báo và triệu tập các
đương sự yêu cầu viết bản tự khai và lấy lời khai, yêu cầu các đương sự cung cấp
tài liệu chứng cứ và tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải. Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn đã thực
hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình quy định tại Điều 70, Điều 71 của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành giấy triệu tập của Tòa án, để đảm bảo
quyền lợi cho bị đơn Tòa án đã thực hiện việc niêm yết các văn bản tố tụng tại
nơi cư trú của bị đơn nhưng bị đơn vẫn không hợp tác để thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình. Ngày 24/7/2024 và ngày 31/7/2024 Tòa án nhận được đơn đề
nghị xét xử vắng mặt của nguyên đơn và bị đơn. Do vậy, Hội đồng xét xử vẫn
tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về nội dung vụ án: Quan hệ hôn nhân giữa Chị La Thị T và Anh Bế
Quốc T là hợp pháp, được xây dựng trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và có đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn. Sau khi kết hôn,
thời gian đầu tình cảm vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc. Sau đó vợ chồng phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi
vã. Mặt khác, Anh Bế Quốc T thường xuyên uống rượu, có hành vi đánh Chị La
Thị T, chính vì vậy mâu thuẫn giữa hai vợ chồng ngày càng trầm trọng. Từ tháng
7 năm 2023 hai vợ chồng đã sống ly thân đến nay, không còn quan tâm đến
nhau. Tháng 10 năm 2023 Chị La Thị T đã làm đơn xin ly hôn với Anh Bế Quốc
T, nhưng sau đó Chị La Thị T lại xin rút đơn để vợ chồng đoàn tụ. Trong thời
4
gian này mâu thuẫn vợ chồng vẫn xảy ra, vì vậy Chị La Thị T lại làm đơn yêu
cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với Anh Bế Quốc T. Hội đồng xét xử
xét thấy mâu thuẫn giữa Chị La Thị T và Anh Bế Quốc T đã trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu
cầu ly hôn của Chị La Thị T đưa ra là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[5] Về con chung: Chị La Thị T và Anh Bế Quốc T có 02 người con chung
là cháu Bế Diễm P, sinh ngày 14/11/2010 và cháu Bế Diễm M, sinh ngày
15/4/2018, hiện nay cháu Bế Diễm P đang sống cùng với ông bà nội, cháu Bế
Diễm M hiện nay đang sống cùng với Chị La Thị T. Tại biên bản lấy lời khai
Chị La Thị T ngày 04/6/2024 Chị La Thị T yêu cầu khi ly hôn chị yêu cầu được
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cả hai người con chung và không yêu
cầu Anh Bế Quốc T cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay Chị La Thị T đang làm giáo
viên có thu nhập ổn định. Do vậy để đảm bảo lợi ích về mọi mặt cho sự phát
triển của các con, xét thấy cần giao các cháu Bế Diễm P và cháu Bế Diễm M cho
Chị La Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến tuổi trưởng
thành, điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Bế Diễm P.
[6] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị La Thị T không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[7] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
[8] Xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ
nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[9] Về án phí: Chị La Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
[10] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82, Điều 83 của Luật
Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147;
khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho Chị La Thị T được ly hôn với Anh Bế
Quốc T.
5
2. Về con chung: Giao cháu cháu Bế Diễm P, sinh ngày 14/11/2010 và
cháu Bế Diễm M, sinh ngày 15/4/2018 cho Chị La Thị T trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Anh Bế Quốc T không phải
cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được
cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
4. Về án phí: Chị La Thị T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm để sung ngân sách nhà nước. Số tiền trên được trừ vào số
tiền tạm ứng án phí Chị La Thị T đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án ký hiệu: BLTU/23 số: 0002783 ngày 01 tháng 4 năm 2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
5. Về quyền kháng cáo: Chị La Thị T và Anh Bế Quốc T có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày
bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn;
- CC THADS huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn;
- UBND xã T, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Hoàng Văn Duy
Tải về
Bản án số 05/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 05/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm