Bản án số 05/2024/DS-ST ngày 06/06/2024 của TAND huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2024/DS-ST ngày 06/06/2024 của TAND huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nghĩa Hành (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 05/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN N H Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 05/2024/DS-ST
Ngày: 06-6-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N H, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên t: Ông Nguyễn Đình Nam
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Tấn Thương
2. Bà Nguyễn Thị Kiều Hoanh.
- Thư ký phiên toà: Bà Phan Quỳnh Trang - Thư ký Toà án nhân dân huyện N
H.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N H tham gia phiên toà: Trương
Thị Thy - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N H, tỉnh Quảng
Ngãi xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 06/2023/TLST-DS ngày 13 tháng 10
năm 2023 vviệc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 35/2024/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 4 năm 2024, Quyết định hoãn phiên
tòa số 28/2024/QĐST-DS ngày 07/5/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Bùi V T, sinh năm: 1966.
Địa chỉ: Tổ dân phố Phú V T, thị trấn C C, huyện N H, tỉnh Quảng Ngãi; mặt
tại phiên tòa.
Bị đơn: Ông P L, sinh năm: 1972.
Địa chỉ: Tổ dân phố Phú V T, thị trấn C C, huyện N H, tỉnh Quảng Ngãi; vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 13/10/2023 và các bản khai trong quá trình giải quyết
vụ và tại phiên tòa nguyên đơn ông Bùi V T trình bày:
Vào ngày 15/7/2022, ông P L vay của ông Bùi V T số tiền 50.000.000đ (Năm
mươi triệu đồng) và hai bên có thỏa thuận trả lãi với mức lãi suất vay là 01%/tháng,
thời hạn vay 01 năm. Trong giấy mượn tiền không ghi mức lãi suất cụ thể nhưng
giữa ông T ông L thỏa thuận trả i theo mức lãi suất vay tại Ngân hàng
(1%/tháng). Đến ngày 15/12/2022 ông P L có vay tiếp số tiền là 10.000.000đ (Mười
triệu đồng) viết tiếp vào mặt (trang) phía sau giấy mượn tiền ngày 15/7/2022. Tổng
cộng 60.000.000đ (Sáu mươi triệu đồng). Đến thời hạn trả nợ nhưng ông L vẫn
không chịu trả, ông T đã nhiều lần đòi nợ nhưng ông L vẫn không trả và cố tình lẫn
tránh nên ông Bùi V T khởi kiện yêu cầu a án giải quyết buộc ông P L phải trả cho
2
ông số tiền gốc đã mượn 60.000.000đ (Sáu mươi triệu đồng) và tiền lãi
01%/tháng tính từ ngày 15/7/2022 đến tháng 10/2023 số tiền 9.000.000đ (Chín
triệu đồng). Tổng cộng cả gốc và lãi là 69.000.000đ (Sáu mươi chín triệu đồng). Tại
phiên tòa ông Bùi V T trình bày do trong giấy mượn tiền không ghi mức lãi suất
và ông L cũng chưa trả cho ông tiền lãi nên ông xác định hợp đồng giữa ông với ông
L hợp đồng vay kỳ hạn và không lãi nên ông T yêu cầu tòa giải quyết buộc
ông P L phải trả cho ông số tiền gốc 60.000.000 đồng tiền lãi chậm trả kể từ
ngày 15/7/2023 đến ngày 06/6/2024 theo mức lãi suất 0,83%/tháng 5.345.200
đồng.
Bị đơn ông P L vắng mặt và không có ý kiến trình bày.
Tại phiên tòa thẩm đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N H phát biểu ý
kiến:
* Việc tuân theo pháp luật tố tụng.
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử nghị án đúng quy định.
Về quan hệ tranh chấp: Xác định đúng quan hệ tranh chấp theo khoản 3 Điều 26
BLTTDS.
Về thẩm quyền thụ lý vụ án: Đúng thẩm quyền quy định tại Điều 35 BLTTDS.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án: Nguyên đơn thực hiện đúng quyền nghĩa vụ được quy định tại Điều 70, Điều
71 BLTTDS. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều
70, Điều 72 BLTTDS.
* Về nội dung: Căn cứ các Điều 26, 35, 91, 92, 96, 147, 227, 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự; Khoản 3 Điều 40, các Điều 357, 463, 465, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự
2015; khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQQ-HĐTP ngày 05/5/2017; Điều 5 Nghị
quyết 01/2019/NQ-HĐTP, ngày 11/01/2019; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326 của
UBTVQH đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông i V T. Buộc ông P L phải trả tổng số
tiền 65.345.200 đồng, trong đó nợ gốc 60.000.000 đồng, nợ lãi 5.345.200
đồng.
Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí theo quy định. Hoàn trả tạm ứng án phí cho
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Ông i V T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông P L phải trả
cho ông số tiền đã vay vào ngày 15/7/2022 ngày 15/12/2022 nên quan hệ pháp luật
tranh chấp được xác định “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Bị đơn ông P L
nơi trú tại thị trấn C C, huyện N H, tỉnh Quảng Ngãi nên thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện N H.
3
[1.2] Bị đơn ông P L đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt, theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung: Theo ông Bùi V T trình bày thì vào ngày 15/7/2022, ông P L
mượn của ông số tiền 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng), đến ngày 15/12/2022
mượn thêm của ông T số tiền 10.000.000đ (Mười triệu đồng), giấy mượn tiền
nhưng đến nay vẫn chưa trả. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng cho bị đơn nhưng bị đơn vẫn không đến Tòa án để làm việc cũng không
phản đối đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên thuộc những tình tiết, sự kiện
không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại Giấy mượn tiền do nguyên đơn giao nộp có nội dung “Tôi tên P L ở thôn Phú V
T, thị trấn C C mượn của ông Bùi V T thôn Phú V T, thị trấn C C với số tiền là
50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng chẵn, đúng 1 năm tôi sẽ hoàn trả năm chục triệu
cho anh T“Tôi P L mượn thêm của anh Bùi V T 10.000.000đ (Mười triệu
đồng), tổng cộng 60.000.000 (Sáu mươi triệu). Khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng
dân sự quy định: “Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không
đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc
dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được trong hồ vụ án”. Do đó, Hội
đồng xét xử có đủ cơ sở xác định vào ngày 15/7/2022 ông P L có vay của ông Bùi V
T số tiền 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng) ngày 15/12/2022 vay thêm
của ông T 10.000.000đ (Mười triệu đồng), tổng cộng 60.000.000đ (Sáu mươi
triệu đồng), vay kỳ hạn không lãi. Khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự quy
định: Trường hợp vay không lãi khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả
không đầy đủ thì bên cho vay quyền yêu cầu với mức lãi suất theo quy định tại
khoản 2 Điều 468 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả...”; mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự được xác định là 10%/ năm tương
ứng 0.83 %/ tháng. Do đó yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận. Buộc
ông P L phải trả cho ông i V T số tiền 65.345.200đồng (Sáu mươi m triệu ba
trăm bốn mươi lăm nghìn hai trăm đồng); trong đó tiền gốc là 60.000.000 đồng, tiền
lãi tính từ ngày 15/7/2023 đến ngày 06/6/2024 5.345.200đồng (cách nh:
60.000.000đồng × 0.83%/tháng×10 tháng 22 ngày = 5.345.200đồng).
[3] Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông P L
phải chịu 3.267.260 đồng (Ba triệu, hai trăm sáu mươi bảy nghìn, hai trăm sáu mươi
đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại cho nguyên đơn 1.725.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp.
[47] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N H phợp với nhận
định trên của Hội đồng xét xử .
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 91, Điều 92, Điều 144, Điều 147,
Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 3
Điều 40, Điều 463, Điều 465, Điều 466, Điều 468, Điều 470 Bộ luật Dân sự; khoản
2 Điều 26 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
4
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Bùi V T.
Buộc ông P L phải trả cho ông Bùi V T số tiền 65.345.200đồng (Sáu mươi lăm
triệu ba trăm bốn mươi lăm nghìn hai trăm đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân
sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự thẩm: Ông P L phải chịu 3.267.260đồng (Ba triệu hai
trăm sáu mươi bảy nghìn hai trăm sáu mươi đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại cho Bùi V T 1.725.000 đồng (Một triệu bảy trăm hai mươi lăm
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số: 0000221 ngày 13/10/2023 của Chi cục Thi hành án huyện N H.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp Bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 của Luật Thi hành
án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7,7a 9 Luật Thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 luật Thi hành án Dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ngãi; TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện N H; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- CCTHADS huyện N H;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Nguyễn Đình Nam
5
Tải về
Bản án số 05/2024/DS-ST Bản án số 05/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2024/DS-ST Bản án số 05/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất