Bản án số 03/2025/HNGĐ- ngày 09/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/HNGĐ- ngày 09/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 03/2025/HNGĐ-
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Hà Thị D được ly hôn anh Lò Văn Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 16 – PHÚ THỌ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 03/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 09/9/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 16 – PHÚ THỌ
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Hồng Hưng.
- Các hội thẩm nhân dân:1. Bà Hà Thị Tám
2. Bà Trần Thanh Hòa
Thư ký ghi biên bản phiên toà: Ông Hà Thế Anh – Thư ký Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 Phú Thọ tham gia phiên toà:
Bà Lê Thúy Quỳnh - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2025, tại trụ sToà án nhân dân khu vực 16 Phú
Thọ xét xthẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 24/2025/TLST-HNGĐ ngày
03/6/2025 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn, theo quyết định đưa
vụ án ra t xử số: 03/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm 2025
quyết định hoãn phiên tòa số: 03/2025/QĐST-HNGĐ ngày 21/8/2025 gia các
đương sự.
Nguyên đơn: Chị Hà Thị D, sinh năm 1995; Nơi cư trú: xóm N, xã V, huyện
M, tỉnh Hòa Bình, nay là: Xóm N, xã M, tỉnh Phú Thọ. Có mặt.
Bị đơn: Anh Văn Đ, sinh năm 1992; Nơi cư trú: xóm N, V, huyện M,
tỉnh Hòa Bình, nay là: xóm N, xã M, tỉnh Phú Thọ.Vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện,bản tự khai,các tài liệu có trong hồ tại phiên
tòa, nguyên đơn chị Hà Thị D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Tôi anh Văn Đ được tìm hiểu nhau trên sở
hoàn toàn tự nguyện đã được UBND P, huyện M, tỉnh Hòa Bình nay xã M,
tỉnh Phú Thọ cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/3/2014. Sau khi kết hôn chúng
tôi chung sống tại nbố mẹ chồng xóm N, M, tỉnh Phú Thọ. Thời gian đầu
cuộc sống vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc nhưng đến năm 2020 chúng tôi phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do chúng tôi bất đồng về quan điểm sống dẫn đến
thường xuyên cãi nhau. Chúng tôi đã nói chuyện với nhau nhiều lần nhưng không
thể khắc phục được mâu thuẫn ngày càng trầm trọng chúng tôi đã sống ly
thân nhau. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân
không đạt được vậy tôi làm đơn này đề nghị Tòa án giải quyết để tôi được ly
hôn anh Lò Văn Đ.
2
Về con chung: Chúng tôi 01 con chung tên là Thị Ánh T, sinh ngày
12/11/2015, hiện nay cháu đang với anh Văn Đ. Khi ly hôn tôi đề nghị Tòa
giao cho anh Văn Đ người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục, tôi
chưa phải cấp dưỡng nuôi con, nhưng có quyền thăm con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chúng tôi không nên không yêu cầu tòa án
giải quyết.
Tại phiên toà hôm nay chị Thị D xin nộp toàn bộ án phí ly hôn thẩm
và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình.
Quá trình giải quyết vụ án anh Văn Đ cố tình trốn tránh, gây khó khăn
trong công tác giải quyết án. Tòa án đã phối hợp cùng UBND V nay M,
tỉnh Phú Thọ trực tiếp đến nhà lập biên bản về việc không thể tiến hành lấy lời khai
của anh Văn Đ đã thực hiện thủ tục niêm yết các văn bản tố tụng để giải
quyết vụ kiện theo thủ tục chung.
Tại biên bản xác minh ngày 16/6/2025 thể hiện anh Văn Đ, cháu Á
tuyết hiện đang chung sống cùng gia đình Thị H. H nguyện vọng để
cháu Lò Ánh T sinh sống cùng anh Lò Văn Đ và bà Vì Thị H.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 Phú Thọ tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến về quá trình tiến hành tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Quá trình hỏi, tranh luận đã tuân theo đúng quy định của phiên tòa
dân sự sơ thẩm nên không có yêu cầu khắc phục vi phạm về thủ tục tố tụng.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Kể từ khi thụ
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Những người tham gia tố
tụng nguyên đơn mặt, Bị đơn vắng mặt lần 02 không do. Tòa án đã tiến
hành thủ tục cấp tống đạt, thu thập chứng cứ, niêm yết các văn bản tố tụng theo
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay anh Văn Đ
vẫn cố tình trốn tránh nên tòa án đã áp dụng khoản 1 Điều 227 và khoản 3 điều 228
Bộ luật tố tụng dân sự để tiến hành xét xử vụ kiện.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào điều 51, khoản 1
điều 56 và các Điều 81; 82; 83 Luật hôn nhân gia đình xử cho chị Thị D
được ly hôn anh Văn Đ. Về con chung xét về điều kiện kinh tế của chị Thị
D theo nguyện vọng của con chưa thành niên, cần giao cháu Ánh T cho anh
Lò Văn Đ là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục. Chị Hà Thị D phải cấp
dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật và có quyền thăm con.
Về tài sản chung, nợ chung Chị Hà Thị D khai nhận không có và
không yêu cầu tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xkhông tiếp tục xem
xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:
3
[1] Về tố tụng dân sự: Chị Thị D đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn anh Văn Đ nơi trú tại: xóm N, M, tỉnh Phú Thọ. Theo
quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật tố tụng dân sự vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu
vực 16 – Phú Thọ.
[2] Việc chấp hành của đương sự: Quá trình giải quyết vụ kiện anh Văn
Đ cố tình trốn tránh. Tòa án đã phối hợp cùng xã M, tỉnh Phú Thọ tiến hành thủ tục
tống đạt theo quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật tố tụng dân sự và giải quyết vụ
kiện theo thủ tục chung. Tại phiên tòa hôm nay anh Văn Đ vẫn cố tình vắng
mặt, để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các bên đương sự, cũng như đảm
bảo về thời hạn tố tụng, tòa án tiến hành xét xử vụ kiện phù hợp với khoản 2
Điều 227 và khoản 3 điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chThị D anh Văn Đ hoàn
toàn tự nguyện đã được UBND P, huyện M, tỉnh Hòa Bình nay M, tỉnh
Phú Thọ cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 18/3/2014. Sau khi kết hôn anh chị
chung sống cùng gia đình nhà chồng, tại xóm N, M, tỉnh Phú Thọ. Trong q
trình chung sống hai vợ chồng không hợp nhau, thường xuyên cãi nhau, không
quan tâm đến tình cảm của nhau đã sống ly thân nhâu. Từ những nguyên nhân
trên Hội đồng xét xnhận thấy quan hệ hôn nhân giữa chị Thị D anh
Văn Đ trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không
đạt được nên chấp nhận đơn yêu cầu để chị Hà Thị D được ly hôn anh Lò Văn Đ
phù hợp với Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Hiện nay anh chị có 01 con chung tên Ánh T, sinh
ngày 12/11/2015. Khi ly hôn chị D nguyện vọng giao con cho anh Văn Đ
người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục, chị D chưa phải cấp
dưỡng nuôi con cùng anh Đ. Xét thấy về điều kiện kinh tế của chThị D còn
nhiều khó khăn chưa nhà ở, cháu Ánh T hiện đang học lớp 5 trường Tiểu
học Trung học sở V, nguyện vọng của cháu muốn cùng bố để ổn định
cuộc sống cũng như thuận lợi cho việc học tập của cháu. Hội đồng xét xử cần giao
cho anh Văn Đ người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con. Chị Thị D phải cấp dưỡng nuôi con cùng anh Đ, mức cấp dưỡng được áp
dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, ngày 16
tháng 5 năm2024 bằng ½ mức lương tối thiểu vùng III 3.860.000 đồng trên
tháng. Cụ thể chị Thị D phải cấp dưỡng nuôi con hàng tháng, mỗi tháng
1.930.000 đồng cho đến khi cháu Lò Ánh T đủ 18 tuổi, có khả năng lao động và
quyền thăm con. Căn cứ vào Điều 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: theo nội dung đơn khởi kiện bản tự khai
của chị Thị D trình bày là không có, ngày 18/7/2025 Tòa án đã tiến hành niêm
yết công khai biên bản phiên họp về việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ tại
nhà anh Văn Đ UBND xã nhưng không ý kiến phản đối hoặc yêu cầu
phản tố. Căn cứ vào Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử không tiếp
tục xem xét về nội dung này.
4
[ 6] Về án phí: Chị Hà Thị D phải nộp theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố
tụng Dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uban
thường vụ Quốc Hội.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 5; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 3 điều 228; Điều
271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 51; khoản 1
Điều 56; Khoản 2 Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật hôn nhân gia
đình.Điều 357; khoản 2 Điều 468 BLDS. Khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 01/2014/NQ
HĐTP ngày 16/5/2024; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Hà Thị D.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hà Thị D được ly hôn anh Lò Văn Đ.
2. Về con chung: Giao cho anh Văn Đ là người trực tiếp trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục cháu Lò Ánh T, sinh ngày 12/11/2015 cho đến khi đủ
18 tuổi có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác.
- Chị HàThị D phải cấp dưỡng nuôi con hàng tháng, mức cấp dưỡng
1.930.000đ ( Một triệu chín trăm ba mươi ngàn) đồng. Thời gian cấp dưỡng kể từ
ngày xét xử 09/9/2025 cho đến khi cháu Lò Ánh T đủ 18 tuổi có khả năng lao động
và có quyền thăm con.
Kể từ ngày 09/10/2025 chị Thị D còn phải chịu khoản tiền lãi theo quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự đối với số tiền cấp dưỡng chậm trả
cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ cấp dưỡng. Trường hợp bản án, quyết định
được thi hành theo quy định tại điều 2 của luật thi hành dân sự, người phải thi
hành án dân sự, người được thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7
9 Luật Thi hành án Dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo điều 30
luật thi hành án dân sự.
3. Về án phí: Chị Thị D phải nộp 300.000 đồng án phí dân sơ thẩm và
300.000 đồng án phí nuôi con, nhưng được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà
chị đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số: 0003726 ngày 03/6/2025 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mai Châu nay Phòng thi hành án dân sự khu
vực 16 – Phú Thọ.
4. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các
đương sự có quyền kháng cáo bản án lên Toà án nhân dân tỉnh Phú Thọ để
xin xét xử phúc thẩm. Người vắng mặt quyền kháng cáo cùng thời hạn kể từ
ngày nhận được bản án.
5
Nơi nhận TM HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Phú Thọ Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND tỉnh Phú Thọ;
- VKS KV 16- Phú Thọ;
- THA dân sự tỉnh Phú Thọ;
- UBND Mai Hạ- Phú Thọ;
( đăng ký ngày19/12/2016 )
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ
- Lưu cặp án
Nguyễn Hồng Hƣng
Tải về
Bản án số 03/2025/HNGĐ- Bản án số 03/2025/HNGĐ-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/HNGĐ- Bản án số 03/2025/HNGĐ-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất