Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST ngày 10/12/2024 của TAND huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST ngày 10/12/2024 của TAND huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mai Sơn (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 03/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: xin ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MAI SƠN
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 03/2024/HNGĐ-ST
Ngày 12 tháng 12 năm 2024
V/v xin ly hôn tranh chấp nuôi con khi
ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Tráng A Tếnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Cầm Văn Tổ
2. Ông Nguyễn Đức Việt
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Duyến Thư Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Mai Sơn tham gia phiên toà:
Nguyễn Thị Tâm - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn xét xử
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 14/2024/TLST-HNGĐ ngày 08 ngày 10 ngày 2024 v
xin ly hôn. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2024/QĐXX - HNGĐ ngày 01
tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ch Mùa Th D. Sinh năm 1999. NĐKHKTT: Bn Đ S , xã N B ,
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Có đơn xin xét xử vng mt.
B đơn: Anh ng A H, sinh năm 1994. NĐKHKTT: Bn Đ S , N B , huyn
Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Hiện đang đi chấp hành án ti tri giam Yên Hạ. đơn xin được
xét x vng mt.
NỘI DUNG VÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 03 tháng 10 m 2024 c lời khai trong
quá tnh giải quyết ván, nguyên đơn chị a Thị D tnh bày nsau:
Chị và anh Hàng A Hồ kết hôn với nhau từ năm 2018 do cả hai cùng tự nguyện.
Anh chị đi đăng kết hôn tại UBND xã , huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La vào
ngày 18/7/2018 và được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán.
Sau khi kết hôn hai anh, chị chung sống hòa thuận hạnh phúc được 1 năm thì sảy
ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh Hàng A Hồ nghiện ma túy vợ chồng hay sảy ra
mâu thuẫn. Năm 2019 anh Hàng A Hồ đã bị bắt về tội mua bán trái phép chất ma túy
và bị Tòa án xử phạt 11 năm tù. Hiện nay anh Hàng A Hồ đang đi chấp hành án tại trại
giam Yên Hạ. Nay ch xác định tình cm v chồng không còn, đ ngh Tòa án gii
quyết cho ch đưc ly hôn vi anh Hàng A H.
Về con chung: Anh chị có 01 con chung cháu Hàng Lâm Phong, sinh ngày
12/06/2018. Nguyn vng ca ch sau khi ly n mong muốn được nuôi dưỡng cháu
Phong cho đến khi cháu trưởng thành (đủ 18 tui), nếu được nuôi dưỡng chị không yêu
cầu anh Hàng A Hồ cấp dưỡng nuôi con chung cùng.
Về tài sản chung: Chị xác nhận vợ chồng không có tài sản chung, nên không yêu
cầu tòa án xem xét.
Về nchung: Chị xác nhận vợ chồng không nợ chung, nên không yêu cầu
Tòa án xem xét.
Tại biên bản tự khai ngày 24/10/2024, bị đơn anh Hàng A Hồ trình bày:
Về tình cảm anh và chị D kết hôn với nhau vào năm 2018, việc kết hôn là hoàn
toàn tự nguyện và có đi đăng ký kết hôn tại UBND xã Nà Bó, huyện Mai Sơn.
Sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì sảy ra mâu
thuẫn. Nguyên nhân là do anh bị bắt về tội mua bán trái phép chất ma túy và bị xử phạt
11 năm 6 tháng tù. Hiện nay anh đang đi chấp hành án tại trại giam Yên Hạ. Anh xác
nhận tình cảm vợ chồng không còn, không còn khả năng đoàn tụ, nên anh đồng ý ly
hôn với chị D.
Về con chung: Anh chị có 01 con chung cháu Hàng Lâm Phong, sinh ngày
12/06/2018. Anh nguyn vọng đề ngh Tòa án giao cháu Hàng Lâm Phong cho b
m anh nuôi dưỡng và yêu cu ch D cấp dưng nuôi con chung cùng.
Về tài sản chung: Anh xác nhận vợ chồng không có tài sản chung.
Về nợ chung: Anh cũng xác nhận vợ chồng không có nợ chung.
Đại diện viện kim sát tham gia phiên Tòa phát biểu ý kiến.
Về tố tụng: Trong quá tnh giải quyết vụ án t khi thụ lý đến trước Hội đồng
t xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn
đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân s và đơn xin xét xử
vắng mặt.
Về quan điểm giải quyết ván: Căn cứ c tài liu chứng cứ trong h
tại phn tòa, trên cơ sở xem xét tất cả c ý kiến của những người tham gia phiên
a, Kiểm t viên đnghị Hội đồng xét x quyết định: Áp dụng Điều 51, khoản 1
Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nn và gia đình m 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều
271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sựm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Tuyên
xử theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Vn nhân: Cho ly hôn
giữa chị a ThD anh ng A H. Về con chung: Giao cháu Hàng Lâm Phong,
sinh ngày 12/06/2018 cho ch Mùa Th D trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục
đến tui trưởng thành (đủ 18 tui). Về tài sản chung và nợ chung: Ch D và anh Hàng
A H đều xác nhn không tài sn chung n chung, đề ngh Hội đồng xét x không
xem xét vấn đề này. Về án phí: Nguyên đơn phải chu án phí xin ly hôn theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án căn cứ vào đề nghị của viện
kiểm sát, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng: Chị Mùa Thị D có đơn khởi kiện yêu cầu xin ly hôn đối với anh
Hàng A Hồ nơi đăng hộ khẩu thường trú tại: Bản Đông Sàn, , huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La, Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn thụ lý vụ án hôn nhân gia đình
với quan hệ pháp luật tranh chấp xin ly hôn đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản
1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chị Mùa Thị D và anh Hàng A Hồ có đơn xin giải quyết vắng mặt tại phiên tòa
nên căn ctheo quy định tại khoản 1 Điều 228 của bộ luật ttụng dân sự. Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.
[2] Về yêu cầu xin ly hôn:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Mùa Thị D anh Hàng A Hồ tự nguyện kết hôn vào
m 2018 và có đi đăng ký kết hôn tại UBND Nà Bó. Khi kết hôn hai bên đủ điều
kiện kết n theo quy định của pháp luật, do đó anh chị là vợ chồng hợp pháp. Sau
khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì mâu thuẫn, chị D anh
Hàng A Hồ đều cho rằng nguyên nhân là do anh Hàng A Hồ bị bắt vtội mua bán trái
phép chất ma túy bị xử phạt 11 năm đang phải đi chấp hành án. Hội đồng xét
xử thấy rằng, mâu thuẫn vợ chồng của anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không
hạnh phúc, Việc chị D đơn xin ly hôn anh Hàng A Hồ cũng đồng ý ly hôn. Do vậy
Hội đồng xét xử chấp nhận u cầu xin ly n của chị D là căn cứ theo Điều 56
của luật hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Anh chị đều xác nhận trong thời kỳ n nhân 01 con
chung là cháu Hàng Lâm Phong, sinh ngày 12/06/2018. Tại đơn khởi kiện, bản tự khai
chD có quan điểm đề nghị giao con chung cho chị nuôi dưỡng vì hiện nay anh Hàng
A Hồ đang đi chấp hành án tại trại giam Yên Hạ không thời gian điều kiện để
chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Phong được.
Tại bản tự khai anh Hàng A Hồ cũng có nguyện vọng đề nghị Tòa án giao cháu
Hàng Lâm Phong cho bmẹ anh nuôi dưỡng yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con
chung cùng.
Hội đồng xét xử xét thấy, hiện ti anh Hàng A Hồ đang đi chấp hành án tại tri
giam Yên Hạ, không có thời gian, điều kiện để chăm sóc cho cháu Phong. Vì vy giao
cháu Phong cho ch D trc tiếp nuôi ng phù hp với quy định tại Điều 81 Lut
Hôn nhân và gia đình. Ghi nhn vic ch D không yêu cu anh Hàng A H phi cp
ng nuôi con chung cùng. Sau này anh Hàng A H mãn hn tù tr v mà có nguyn
vọng được nuôi con thì được khi kin bng mt v án khác.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
bị đơn đều xác định khẳng định không có tài sản chung và nợ chung nên không đề
nghị Tòa án giải quyết vấn đề này.
[2.4] Về án phí: Chị Mùa ThD phải chịu án phí ly hôn theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luậtn nhân gia đình m
2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều
228, Điu 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015; khoản 5 Điều 26
Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho lyn giữa chị Mùa Thị D anh ng A H.
2. Về con chung: Giao cháu Hàng Lâm Phong, sinh ngày 12/06/2018 cho ch
Mùa Th D trc tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu trưởng thành (đủ 18 tui và có kh
năng lao động), ghi nhn vic anh Hàng A H không cp dưỡng nuôi con chung do ch
D không yêu cu.
Sau khi ly hôn, cha m vn quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dc con chưa thành niên. Ngưi không trc tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cn trở. Trên s li ích ca con, cha m hoc nhân,
t chc theo quy định quyn yêu cầu thay đổi người trc tiếp nuôi con, mc cp
ỡng nuôi con khi có căn cứ.
3. Về tài sản chung vợ chồng: Không có.
4. Về nợ chung vợ chồng: Không có.
5. Về án phí: Chị Mùa Thị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn
là 300.000VNĐ được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000VND (Ba
trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001386 ngày 08
tháng 10 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
6.Vquyền kháng o: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng o trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết công khai./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện Mai Sơn;
- Chi cục THADS huyện Mai Sơn;
- UBND , huyện Mai Sơn (để vào sổ
hộ tịch);
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Tráng A Tếnh
Tải về
Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất