Bản án số 02/2024/HNGĐ-ST ngày 10/12/2024 của TAND huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2024/HNGĐ-ST ngày 10/12/2024 của TAND huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mai Sơn (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 02/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: xin ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MAI SƠN
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 02/2024/HNGĐ-ST
Ngày 10 tháng 12 năm 2024
V/v xin ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Tráng A Tếnh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Cầm Văn T
Ông Nguyễn Đức Việt
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Duyến Tký Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mai Sơn tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Đức Mạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn xét xử sơ
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 06/2024/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng
10 năm 2024 v vic xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
03/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2024 giữa:
Nguyên đơn: Anh Văn H . Sinh năm 2000. NĐKHKTT: B M S , Ching
Lương, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. đơn xin xét x vng mt.
B đơn: Ch Lèo Th K , sinh năm 2001. NĐKHKTT: Bn M S , Ching
Lương, huyn Mai Sơn, tỉnh Sơn La. đơn xin xét x vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 03 tháng 10 năm 2024 và các lời khai trong
quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Lò Văn Hải trình bày như sau:
Anh và chị Lèo Thị Kỳ kết hôn với nhau từ năm 2020 do cả hai cùng tự nguyện.
Anh chị có đi đăng ký kết hôn tại UBND xã Chiềng Lương, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn
La vào ngày 21/8/2020. Sau khi kết hôn, anh chị sống hạnh phúc đến m 2022 thì
xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do hai vợ chồng hay xảy ra cãi vã, làm
tổn thương tình cảm của nhau. Đến tháng 03/2022 chị Kỳ đã bỏ về bên ngoại ở xã Nà
sinh sống, trong thời gian ly thân anh chng không quan m hỏi han đến
nhau. Nay anh xác nhận tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt
được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Lèo Thị Kỳ.
Về con chung: Anh chị 01 con chung cháu Khánh Duy, sinh ngày
30/10/2018. Từ khi anh chị sống ly thân đến nay cháu Duy với anh do anh nuôi
dưỡng. Anh và ch K đã tha thun sau khi ly hôn anh người trc tiếp nuôi dưỡng
chăm sóc giáo dục cháu Duy cho đến khi cháu trưởng thành (đủ 18 tui). Anh không
yêu cầu chị Kỳ cấp dưỡng nuôi con chung cùng.
Về tài sản chung: Anh xác nhận vợ chồng không tài sản chung, nên không đề
nghị Tòa án xem xét.
Về nợ chung: Anh xác nhận không có nợ chung, nên không đề nghị Tòa án xem
xét.
Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Lò Văn Hải giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn
với chị Lèo Thị Kỳ và có nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung là cháu Lò Khánh
Duy và không đề nghị Tòa án xem xét về tài sản, nợ chung.
Ti bn tự khai ngày 10/10/2024 b đơn chị Lèo Th K trình y:
Ch anh Văn Hải kết hôn trên sở t nguyện vào năm 2020 đi đăng
kết hôn tại UBND xã Chiềng Lương, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La vào ngày
21/8/2020.
Sau khi kết hôn anh ch chung sng hạnh phúc được 02 năm tsảy ra mâu thun.
Nguyên nhân mâu thun do anh ch tính cách không hp, hay sy ra cãi vã. Vì vậy đến
tháng 03/2022 ch đã bỏ v bên ngoi Nà Bó, huyện Mai Sơn sinh sống, ch anh
Hải cũng đã sống ly thân t thời gian đó đến nay, trong quá trình ly thân anh ch cũng
không còn quan tâm hay hi han nhau. Nay anh Hi đơn xin ly hôn với ch, ch
đồng ý ly hôn v chng không còn tình cm gì vi nhau.
V con chung, anh ch có 01 con chung cháu Lò Khánh Duy, sinh ngày
30/10/2018. Trong thi gian ly thân cháu Duy ở vi anh Hi. Hin nay chị đang đi làm xa
cũng không có thi gian, nhà ca chưan đnh, không có khả ng cm sóc cho cu, n
chđng ý vi nguyn vng ca anh Hi đcháu Duy cho anh Hi trc tiếp nuôi ng, cm
sóc và giáo dục cho đến khi cu trưng thành (đ18 tui). Ch kng phải cp dưng nuôi
con chung cùng anh Hi do anh Hi chưa yêu cầu.
V i sản chung nợ chung: Ch xác nhn vợ chng không có i sn chung cũng
như n chung, n không yêu cu Tòa án xem xét, gii quyết.
Tòa án đã tiến hành mở phiên hòa giải nhưng các đương sự đều đề nghị giải quyết
vắng mặt, nên vụ án không thuộc trường hợp tiến hành hòa giải được theo quy định tại
khoản 4 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó vụ án được đưa ra xét xử theo quy
định.
Đại diện viện kim sát nhân dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La phát biểu ý kiến
về việc tuân theo pháp luật t tụng trong q trình gii quyết vụ án của Thm phán,
Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụngn sự
kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời đim Hội đồng xét xử nghị án và quan điểm
giải quyết v án như sau:
- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ
án đến phiên toà ngày hôm nay nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền
nghĩa vụ tố tụng của mình.
- V quan điểm giải quyết v án: n cứ các tài liệu chứng cứ trong h sơ
tại phiêna, trên sở xem xét tất cả các ý kiến của của các đương sự, Kim sát
viên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82 và 83 Luật
Hôn nhân và Gia đình m 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39, Điều 147; khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng
n sự năm 2015; Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điu 12 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường v Quc hi
quy đnh v án phí, l phí Tòa án. Tuyên xử theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn: Về n nhân: Xử cho ly hôn gia anh Văn Hải và ch o Thị Kỳ.
Về con chung: Giao cháu Khánh Duy, sinh ngày 30/10/2018 cho anh Văn Hải
trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi trưởng thành (đủ 18 tui và có
kh năng lao động ). Ghi nhn vic anh Hi không yêu cu ch K cấp dưỡng nuôi con
chung cùng anh. Về tài sản chung, nợ chung vợ chồng: Không có. Về án phí: Nguyên
đơn được miễn án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
căn cứ vào đề nghị của kiểm sát viên tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng: Anh Văn Hải đơn khởi kiện yêu cầu xin ly hôn đối với chị
Lèo Thị Kỳ nơi đăng hộ khẩu thường trú tại: Bản Mật Sàng, Chiềng Lương,
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn thụ vụ án hôn nhân
gia đình với quan hệ pháp luật tranh chấp xin ly hôn là đúng thẩm quyền theo quy định
tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với các đương sự. Tuy nhiên các đương sđều
đơn yêu cầu vắng mặt, nên căn cứ theo Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Lò Văn Hải và chị Lèo Thị Kỳ.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Về hôn nhân: Anh Lò Văn Hải và chị Lèo Thị Kỳ kết hôn với nhau từ năm
2020. Anh chị đã được y ban nhân dân Chiềng Lương, huyện Mai Sơn cấp giấy
chứng nhận kết hôn ngày 21/08/2020. Khi kết hôn hai bên đủ điều kiện kết hôn theo
quy định của pháp luật, do đó anh chị vợ chồng hợp pháp. Sau khi kết hôn hai anh,
chị chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Anh chị
đều cho rằng mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, do đó tình cảm v
chồng rạn nứt. Đến tháng 03/2022 anh chị đã sống ly thân. Trong thời gian ly thân,
không ai còn quan tâm đến ai. Nay cả hai anh chị đều đồng ý yêu cầu Tòa án giải quyết
ly hôn cho anh chị. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng cũng đã trầm trọng,
mục đích của hôn nhân không đạt được, do đó cần căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014, cho ly hôn giữa anh Lò Văn Hải và chị Lèo Thị K.
[2.2] Về con chung: Anh Lò Văn Hải và chị Lèo Thị Kỳ 01 con chung cháu
Khánh Duy, sinh ngày 30/10/2018. Trong quá trình gii quyết v án, anh ch đu
thng nhất trường hp ly hôn con chung s do anh Hi nuôi dưỡng, anh Hi không yêu
cu ch K cấp dưng nuôi con chung cùng.
Hội đồng xét x xét thy, anh Hi, ch K đã thống nht vi nhau v trách nhim
nuôi dưỡng con chung sau khi ly hôn. Do đó để đảm bo quyn li ca cháu cn giao
cháu Lò Khánh Duy cho anh Hi trc tiếp nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục cho đến tui
trưởng thành (đủ 18 tuổi đủ kh năng lao động). Ghi nhn vic anh Hi không yêu
cu ch K cấp dưng nuôi con chung cùng.
[2.3] Về tài sản chung nợ chung trong thời kỳ hôn nhân: Trong quá trình giải
quyết vụ án, anh Hải và chị Kỳ đều xác nhận không có tài sản chung, nợ chung, do đó
tòa án không xem xét, giải quyết trong vụ án.
[2.4] Về án phí: Anh Lò Văn Hải đang sinh sống tại bản có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn, nên được miễn án phí xin ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 228, Điều 147, 238, 266, 271 và
Điều 273 Bộ luật Ttụng Dân sự năm 2015, các Điều 51; Điều 56, Điều 81, 82 và 83
Luật n nhân và Gia đình năm 2014;
- Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Lò Văn Hải và chị Lèo Thị K.
2. Về con chung: Giao cháu Khánh Duy, sinh ngày 30/10/2018. cho anh
Văn Hải trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục cho đến khi cháu trưởng thành
18 tui kh năng lao động). Ghi nhn vic anh Hi không yêu cu ch K cp
ng nuôi con chung cùng.
Sau khi ly hôn, chị Kỳ được quyền thăm nom con mà mình không trực tiếp nuôi
dưỡng theo quy định không ai được cản trở chị Kỳ thực hiện quyền này theo quy định
tại Điều 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
3. Về tài sản chung: Không có.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí: Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/NQ-
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí Tòa án. miễn án phí dân sự
sơ thẩm cho anh Hải.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định.
7. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, ngưi phi thi hành án dân s
quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các điều 6, 7 9 Lut Thi hành án
dân s; thi hiu thi hành án được thc hiện theo quy định tại điều 30 Lut thi hành án
dân s./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tnh Sơn La;
- Vin kim sát nhân dân huyện Mai Sơn;
- Chi cc THADS huyện Mai Sơn;
- Các đương sự.
-UBND xã Nà Bó;
- Lưu hồ sơ, án văn.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT X
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Tráng A Tếnh
Tải về
Bản án số 02/2024/HNGĐ-ST Bản án số 02/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2024/HNGĐ-ST Bản án số 02/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất