Bản án số 03/2022/HNGĐ-ST ngày 08/02/2022 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2022/HNGĐ-ST ngày 08/02/2022 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 03/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/02/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Ngô Thái Thúy Kiều là nguyên đơn yêu cầu được ly hôn với ông Huỳnh Đình Trung do trong thời gian chung sống vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nhận thấy tình cảm hôn nhân không còn, bà Kiều yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Đình Trung.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Ngọc Diệu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Hoàng Thị Thiện Lai
2. Ông Trương Phước Công
Thư phiên tòa: Tường Vi, thư Tòa án nhân dân huyện Chợ
Mới, tỉnh An Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Phước Lợi, Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân n huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 206/2021/TLST -
HNGĐ ngày 16 tháng 03 năm 2021 về việc tranh chấp“Ly hôn, nuôi con chung,
chia tài sản chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
08/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngô Thái Thúy K, sinh năm 1983; địa chỉ: tổ 23 ấp An
Thuận, xã Hòa Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang (có mặt);
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật
Hùng Tuấn n phòng Luật sư Vinh Pthuộc Đoàn luật sư Thành Phố Hồ
Chí Minh (vắng mặt);
Bị đơn: Ông Huỳnh Đình Tr, sinh năm 1975; địa chỉ: số 886, tổ 23, ấp An
Thuận, xã Hòa Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang (có đơn xin vắng mặt);
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Thái Ngọc Th, sinh năm 1964; địa chỉ: tổ 23 ấp An Thuận, Hòa
Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang (có đơn xin vắng mặt)
2. Ông Ngô Hữu H, sinh năm 1965; địa chỉ: t23 ấp An Thuận, Hòa
Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang;
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 03/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 08/02/2022
V/v tranh chấp Ly hôn, nuôi con
chung, chia tài sản khi ly hôn”.
2
3. Ông Ngô Thái Ph, sinh năm 1981; địa chỉ: tổ 23 ấp An Thuận, Hòa
Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang;
Ông Ngô Hữu H Ngô Thái Ph cùng ủy quyền cho Thái Ngọc Th
làm đại diện.
4. Ban quản chợ Long Xuyên, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang;
địa chỉ: khu bách hóa đường Nguyễn Trãi, phường Mỹ Long, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang, ông Từ Hiếu T- Trưởng ban làm đại diện (đơn xin
vắng mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 16/3/2021 đơn khởi kiện bổ sung, qtrình
giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn Ngô Thái Thúy K trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: K ông Huỳnh Đình Tr đi đến hôn nhân vào
năm 2005, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Hòa Bình, huyện Chợ
Mới, tỉnh An Giang năm 2005. Quá trình chung sống 04 năm thì phát sinh nhiều
mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cãi vã,
cuộc sống chung không hạnh phúc, vợ chồng không còn sống chung từ tháng
06/2020 cho đến nay, mục đích hôn nhân không đạt, nên Ngô Thái Thúy K
yêu cầu được ly hôn với ông Huỳnh Đình Tr.
Về con chung: 01 con chung tên Huỳnh Ngọc Khánh Ng, sinh ngày
15/4/2007, khi ly hôn bà Kiều yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng, không yêu cầu
cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung gồm có:
- 01 căn n cấp 04 với diện tích ngang 6,5m dài 14m, xây dựng trên
quyền sử dụng đất của Thái Ngọc Th cho nhờ, trị giá căn nhà là
200.000.000 đồng;
- 01 ki-ốt thuê mua bán quần áo tại khu Bách hóa Chợ Long Xuyên, trị giá
hàng hóa là 100.000.000 đồng;
Khi ly hôn K yêu cầu được nhận tài sản chung đồng ý hoàn giá trị
tài sản cho ông Huỳnh Đình Tr là 150.000.000 đồng.
Ngày 17/01/2022 Ngô Thái Thúy K đơn xin rút lại yêu cầu chia tài
sản với ông Huỳnh Đình Tr, K ông Tr đã tự thỏa thuận phân chia tài sản,
nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Về nợ chung: không có
Ngày 14/5/2021 bị đơn ông Huỳnh Đình Tr có yêu cầu phản tố trình bày:
Về quan hhôn nhân: Ông Tr thống nhất với lời trình bày của Ngô
Thái Thúy K về điều kiện, thời gian kết hôn và mâu thuẫn vợ chồng. Ông Tr
đồng ý ly hôn với bà K.
3
Về quan hệ con chung: Có 01 con chung tên Huỳnh Ngọc Khánh Ng, sinh
ngày 15/4/2007, theo nguyện vọng con chung, đồng ý giao con chung Huỳnh
Ngọc Khánh Ng, sinh ngày 15/4/2007 cho Kiều được tiếp tục nuôi dưỡng,
không cấp dưỡng nuôi con, không tranh chấp về nuôi con chung.
Về tài sản chung gồm:
- 01 căn nhà cấp 4B diện tích ngang 6,5m dài 14m với tổng diện tích
91m
2
, xây dựng nhà trên quyền sử dụng đất của Thái Ngọc Th cho , theo
giấy chứng nhận QSDĐ số 03282QSDĐ/mB ngày 25/9/2001 do UBND huyện
Chợ Mới cấp cho Thái Ngọc Th, diện tích 4.681,3m
2
, thuộc thửa đất 21 tờ
bản đồ 25, đất tọa lạc ấp An Thuận, Hòa Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang. Trị giá nhà và đất là 500.000.000 đồng.
- 02 ki ốt thuộc số 122-123 tại Chợ Long Xuyên trị giá 400.000.000
đồng và hàng hóa, quần áo đang mua bán tồn kho tại 02 ki ốt trị giá là
400.000.000 đồng.
- Từ năm 2017 đến năm 2020 ông Huỳnh Đình Tr đã chuyển tiền vào tài
khoản của bà K với số tiền là 711.280.000 đồng.
Về tài sản chung ông Huỳnh Đình Tr yêu cầu bà Ngô Thái Thúy K hoàn
giá trị tài sản cho ông Tr 1.000.000.000 (Một tỷ) đồng.
Sau đó, ông Tr K thống nhất tài sản chung gồm : 01 căn nhà cấp
4B, căn nhà xây dựng thuộc quyền sử dụng đất của bà Thái Ngọc Th (mẹ ruột bà
K) và 01 cái ki ốt thuê mua bán quần áo của Ban quản lí chợ Long Xuyên, thành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Tuy nhiên, về tài sản chung thì giữa ông Tr
K tự thỏa thuận phân chia tài sản, K hoàn giá trị tài sản cho ông Tr với số
tiền là 600.000.000( Sáu trăm triệu) đồng ông Tr thống nhất giao căn nhà cấp
4B, căn nhà xây dựng thuộc quyền sử dụng đất của bà Thái Ngọc Th (mẹ ruột bà
K) 01 cái ki ốt thuê mua bán quần áo tại Ban quản lí chợ Long Xuyên cho
K toàn quyền sở hữu quản sử dụng. K ông Tr xác định không tranh
chấp tài sản, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Ngày 17/01/2022 Ông Huỳnh Đình Tr có đơn xin rút yêu cầu phản t chia
tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân số tiền 1.000.000.000 (một tỷ) đồng đối
với bà Ngô Thái Thúy K.
Về nợ chung: không có.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Thái Ngọc Th trình bày:
Ngô Thái Thúy K và Huỳnh Đình Tr kết hôn và chung sống với nhau năm
2005. Sau đó, đến năm 2007 thì Th ( mẹ ruột K) cho K Tr xây dựng
căn nhà cấp 4 trên quyền sử dụng đất của Thái Ngọc Th đứng tên, chỉ cho
nhờ trên đất. Nay, ông Trung tranh chấp yêu cầu chia tài sản chung diện tích
đất xây dựng thuộc quyền sử dụng đất của bà Th thì bà Th không đồng ý, do đó,
Th yêu cầu trả lại đất cho nhờ. Tuy nhiên, giữa K ông Tr thống nhất
thỏa thuận tài sản, không tranh chấp nên Th không tranh chấp diện tích đất
4
K ông Tr đã xây dựng căn nhà cấp 4 thuộc quyền sử dụng đất của
Th, khi nào phát sinh tranh chấp thì Th sẽ khởi kiện thành một vụ kiện
khác.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Từ Hiếu T trình bày:
Ngày 01/4/2019 đại diện Ban quản chợ Long Xuyên hợp đồng
cho thuê địa điểm kinh doanh tại tầng trệt khu Bách hóa chợ Long Xuyên với
ông Huỳnh Đình Tr, cho thuê lô ki ốt số 122, với bà Ngô Thái Thúy K cho thuê
ki ốt số 123, thời hạn thuê tngày 01/4/2019 đến 31/3/2025, nộp tiền thuê
theo quy định. Đến ngày 22/02/2021, Ngô Thái Thúy K thực hiện thủ tục
nhượng lại quyền thuê điểm kinh doanh ki ốt số 123 cho Ngô Thái Ph ký hợp
đồng thuê điểm kinh doanh với Ban quản lý chợ Long Xuyên.
Ban quản chợ Long Xuyên thực hiện chức năng quản nhà nước về
các lô, sạp, ki-ốt trong khu vực chợ; tiến hành kết hợp đồng cho thuê điểm
kinh doanh theo mức giá được duyệt, tiểu thương không nhu cầu thuê thì trả
lại mặt bằng lại cho nhà nước và cho cá nhân khác có nhu cầu thuê.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn bà Ngô Thái Thúy K vẫn giữ quan điểm như đã trình bày
trong quá trình giải quyết vụ án và không giao nộp thêm tài liệu chứng cứ.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho Ngô Thái Thúy K: Luật
Hùng Tuấn vắng mặt tại phiên tòa, Ngô Thái Thúy K đồng ý cho
Tòa án xét xử vắng mặt người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp Luật
Hùng Tuấn.
Bị đơn ông Huỳnh Đình Tr có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Bà Thái Ngọc Th, ông Từ Hiếu
Tcó đơn xin vắng mặt tại phiên tòa
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố
tụng kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án
đúng với quy định pháp luật.
Ý kiến giải quyết vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Ngô Thái Thúy K ông Huỳnh Đình Tr kết
hôn vào năm 2005 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hòa Bình, huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang, quá trình sống chung vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, mâu
thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt, ông Tr K
thống nhất thuận tình ly hôn. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho
Ngô Thái Thúy K ông Huỳnh Đình Tr thuận tình ly hôn theo Điều 55 Luật
HNGĐ năm 2014;
5
Về con chung: 01 con chung tên Huỳnh Ngọc Khánh Ng, sinh ngày
15/4/2007 hiện đang sống chung với bà K. Khi ly hôn, vợ chồng thống nhất giao
cháu Ng cho bà K Chăm sóc. Mặt khác, cháu Ng có nguyện vọng sống với bà K,
để ổn định cuộc sống cháu Ng, nghĩ nên giao cháu Ng cho K tiếp tục chăm
sóc. Ông Tr không phải cấp dưỡng nuôi con.
Vtài sản chung: Ông Tr K thống nhất tài sản chung của vợ chồng
gồm 01 căn nhà cấp 4 ngang 6,5m dài 14m 01 ki ốt tại Chợ Long Xuyên
trị giá là 150.000.000 đồng. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án, bà K rút
lại yêu cầu chia tài sản chung, ông Huỳnh Đình Tr rút lại yêu cầu phản tố chia
tài sản chung của vợ chồng thống nhất giao tài sản chung cho K quản ,
nên căn cứ Điều 217; 244 Bộ Luật tố tụng dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử đình
chỉ yêu cầu chia tài sản chung đối với n nhà cấp 4 ngang 6,5m dài 14m 01
ki ốt tại Chợ Long Xuyên trị giá là 150.000.000 đồng
Về nợ chung: không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Ngô Thái Thúy K khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết cho được ly n, nuôi con chung, chia tài sản với ông
Huỳnh Đình Tr. Bị đơn yêu cầu phản tố yêu cầu chia tài sản khi ly hôn, nên
quan hệ pháp luật của ván “Tranh chấp ly n, nuôi con chung, chia tài sản
khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ông Huỳnh Đình Tr với tư cách bị đơn trong ván nơi trú tại p
An Thuận, Hòa Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang nên căn cứ theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự
thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Huỳnh Đình Tr, Thái Ngọc
Th, ông Từ Hiếu Tcó đơn xin xét xử vắng mặt, được quy định tại khoản 1 Điều
227 của Bộ Luật tố tụng dân sự. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông
Huỳnh Đình Tr, bà Thái Ngọc Th, ông Từ Hiếu T.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hhôn nhân: Ngô Thái Thúy K và ông Huỳnh Đình Tr
tự tìm hiểu, tiến đến hôn nhân năm 2005, có đăng ký kết hôn theo đúng quy định
của pháp luật nên đây hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn giữa K ông
Tr sống hạnh phúc được 04 năm thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do
bất đồng về quan điểm sống, hiện tại vợ chồng đã không sống chung với nhau từ
tháng 6/2020 cho đến nay, không quan tâm chăm sóc đến nhau, mục đích hôn
6
nhân không đạt. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa K và ông Tr mâu thuẫn là
thật đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt việc thuận tình ly hôn giữa K ông Tr là hoàn toàn
tự nguyện, không trái pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử công nhận thuận tình ly
hôn giữa Ngô Thái Thúy K với ông Huỳnh Đình Tr theo Điều 55 Luật Hôn
nhân và gia đình là phù hợp.
[2.2] Về con chung: 01 con chung tên Huỳnh Ngọc Khánh Ng, sinh
ngày 15/4/2007, ông Tr thống nhất giao con chung cho K được tiếp tục nuôi
dưỡng cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Huỳnh Ngọc Khánh Ng.
vậy, Hội đồng xét xử giao cho Ngô Thái Thúy K được tiếp tục nuôi dưỡng con
chung, K không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không đặt
ra xem xét giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung: Bà K ông Tr thống nhất căn nhà cấp 4B
diện tích ngang 6,5m dài 14m, xây dựng nhà trên quyền sử dụng đất của bà Thái
Ngọc Th cho , theo giấy chứng nhận QSDĐ số 03282QSDĐ/mB ngày
25/9/2001 do UBND huyện Chợ Mới cấp cho Thái Ngọc Th đứng tên,
diện tích 4.681,3m
2
, thuộc thửa đất 21 tờ bản đồ 25, đất tọa lạc ấp An Thuận, xã
Hòa Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang; trị giá hàng hóa quần áo tại ki-ốt
số 122 tầng trệt khu Bách hóa chợ Long Xuyên, thuê của Ban quản lý chợ
Long Xuyên để kinh doanh mua bán quần áo.
Ông Tr K tự thỏa thuận phân chia tài sản, K hoàn giá trị tài sản
cho ông Tr với số tiền là 600.000.000( Sáu trăm triệu) đồng ông Tr thống
nhất giao căn nhà cấp 4B, căn nhà xây dựng thuộc quyền sdụng đất của bà
Thái Ngọc Th (mruột K) trị giá hàng hóa (quần áo) đang kinh doanh tại
ki-ốt số 122, thuê của Ban quản chợ Long Xuyên cho K toàn quyền sở
hữu và quản lý, sử dụng. Nên, bà K và ông Tr xác định không tranh chấp tài sản,
nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Ngày 17/01/2022, bà Ngô Thái Thúy K đơn xin rút lại yêu cầu chia i
sản chung khi ly hôn với số tiền 300.000.000 đồng đối với ông Huỳnh Đình Tr.
Bên cạnh đó, Ông Huỳnh Đình Tr đơn xin rút yêu cầu phản tố đối với việc
chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân số tiền 1.000.000.000 (một tỷ) đồng
đối với bà Ngô Thái Thúy K. Đối với, đơn xin rút lại yêu cầu chia tài sản của bà
Ngô Thái Thúy K đơn rút yêu cầu phản tố chia tài sản của ông Huỳnh Đình
Tr hoàn toàn tự nguyện phù hợp pháp luật. vậy, Hội đồng xét xử Đình chỉ
yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ n nhân của Ngô Thái Thúy K đối
với ông Huỳnh Đình Tr Hội đồng xét xử Đình chỉ yêu cầu phản tố chia tài
sản chung của ông Huỳnh Đình Tr đối với bà Ngô Thái Thúy K là có căn cứ phù
hợp pháp luật theo quy định tại Điều 217; 244 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Về tài sản chung giữa bà Ngô Thái Thúy K và ông Huỳnh Đình Tr tự thỏa
thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt
ra xem xét giải quyết.
[2.4] Về nợ chung: không có
7
[3] Chi phí tố tụng: Chi phí đo đạc diện tích đất, xem xét thẩm định tại chổ
và định giá tài sản ông Huỳnh Đình Tr đã tạm ứng là 3.955.700 đồng, bà K đồng
ý tự nguyện hoàn trả cho ông Tr tiền chi phí tố tụng là 3.955.700 đồng.
Chi phí xem xét thẩm định tại chổ định giá tài sản hàng hóa (quần
áo) bà K đã tạm ứng 1.200.000 đồng bà Kiều tự nguyện chịu toàn bộ.
[4] Về án phí: Bà Ngô Thái Thúy K phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm 300.000 đồng được chuyển từ số tiền tạm ứng án phí sang theo biên lai
thu số 0006701 ngày 16/3/2021 của Chi cục thi hành án dân shuyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang. Hoàn trả số tiền 4.375.000 đồng cho Ngô Thái Thúy K theo
biên lai thu số 0007627 ngày 19/4/2021 của Chi cục thi hành án dân shuyện
Chợ Mới, tỉnh An Giang.
Hoàn trả số tiền 21.000.000 đồng cho ông Huỳnh Đình Tr theo biên lai thu
số 0009503 ngày 18/5/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh
An Giang.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 273; khoản 1 Điều 227, Điều 273,
Điều 217, 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Các Điều 55, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về hôn nhân:
Công nhận thuận tình ly hôn giữa Ngô Thái Thúy K với ông Huỳnh
Đình Tr.
Giấy chứng nhận kết hôn số 114, do Ủy ban nhân dân xã Hòa Bình, huyện
Chợ Mới, cấp ngày 06 tháng 10 năm 2005 cho Ngô Thái Thúy K ông
Huỳnh Đình Tr, không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Ngô Thái Thúy K được tiếp tục chăm sóc, nuôi
dưỡng con chung Huỳnh Ngọc Khánh Ng, sinh ngày 15/4/2007, ông Huỳnh
Đình Tr không phải cấp dưỡng nuôi con;
Không bên nào được ngăn cản quyền gặp gỡ và chăm sóc con chung.
lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về chia tài sản chung: Ngô Thái Thúy K ông Huỳnh Đình Tr tự
thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
3.1. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của Ngô Thái Thúy K chia tài sản
chung khi ly hôn đối với căn ncấp 4 ngang 6,5m dài 14m và 01 ki ốt tại Chợ
Long Xuyên trị giá 300.000.000 đồng đối với ông Huỳnh Đình Tr.
3.2. Đình chỉ yêu cầu phản tố của ông Huỳnh Đình Tr yêu cầu chia tài sản
chung khi ly hôn số tiền 1.000.000.000 (một tỷ) đồng đối với bà Ngô Thái Thúy
K.
8
4. Về chi phí ttụng: Chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chổ định
giá tài sản Ngô Thái Thúy K phải hoàn trả cho ông Huỳnh Đình Tr số tiền
3.955.700 đồng.
Chi phí xem xét thẩm định tại chổ định gtài sản hàng hóa (quần
áo) bà K đã tạm ứng 1.200.000 đồng, bà K tự nguyện chịu toàn bộ.
5. Về án phí: Ngô Thái Thúy K phải chịu án phí n nhân gia đình
thẩm 300.000 đồng được chuyển từ stiền tạm ứng án phí sang theo biên lai
thu số 0006701 ngày 16/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang. Hoàn trả số tiền 4.375.000 đồng cho Ngô Thái Thúy K theo
biên lai thu số 0007627 ngày 19/4/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Chợ Mới, tỉnh An Giang.
Hoàn trả số tiền 21.000.000 đồng cho ông Huỳnh Đình Tr theo biên lai thu
số 0009503 ngày 18/5/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh
An Giang.
6. Quyền kháng cáo: Các đương squyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc
không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 9
luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
điều 30 luật thi hành án dân sự./
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Chợ Mới;
- Chi cục THADS huyện Chợ Mới;
- Các đương sự (để thi hành);
- UBND xã Hòa Bình;
- Lưu: HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Ngọc Diệu
9
10
Tải về
Bản án số 03/2022/HNGĐ-ST Bản án số 03/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất