Bản án số 03/2022/DS-ST ngày 16/08/2022 của TAND TX. Sa Pa, tỉnh Lào Cai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 03/2022/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 03/2022/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 03/2022/DS-ST ngày 16/08/2022 của TAND TX. Sa Pa, tỉnh Lào Cai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TX. Sa Pa (TAND tỉnh Lào Cai) |
| Số hiệu: | 03/2022/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 16/08/2022 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ S
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 03/2022/DS - ST
Ngày 16/8/2022
“V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ S - TỈNH LÀO CAI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Ngô Đức Quang.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Sùng A Cở.
2. Ông Chảo Láo Lủ.
Thư ký phiên toà: Ông Hoàng Mạnh Toản - Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
S, tỉnh Lào Cai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Xã S tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn
Thanh Châm - Kiểm sát viên.
Ngày 16/8/2022 tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã S, tỉnh Lào Cai xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số 46/2021/TLST -DS ngày 11/11/2021về việc “
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
07/2022/QĐXX - ST ngày 05/7/2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: 1. Bà Nguyễn Thị K - sinh năm 1965.
2. Ông Phạm Văn T - sinh năm 1962.
Cùng trú tại: Số nhà 041, tổ dân phố H, phường H, thành phố Y, tỉnh Yên Bái.
Các nguyên đơn có mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: 1. Bà Hà Thị L - sinh năm 1973.
Trú tại: Tổ dân phố số 1, phường P, thị xã S, tỉnh Lào Cai.
2. Ông Hoàng Trọng P - sinh năm 1963.
Trú tại: Tổ dân phố số 8, phường M, thành phố Y, tỉnh Yên Bái.
- Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Phạm Minh T -
Luật sư thuộc Văn phòng luật sư Ban Mai đoàn luật sư thành phố Hà Nội.
Các bị đơn và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn đã được triệu
tâp hợp lệ lần thứ 2 đều vắng mặt tại phiên tòa không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn
Thị K và ông Phạm Văn T trình bày: Ngày 10/7/2019, vợ chồng bà Nguyễn Thị
K và ông Phạm Văn T cho vợ chồng bà Hà Thị L ông Hoàng Trọng P vay số
tiền 2.500.000.000đ (Hai tỷ năm trăm triệu đồng) lãi xuất 1% tháng, khi vay hai
bên không lập hợp đồng bằng văn bản, mà chỉ thỏa thuận miệng. Sau đó bên vay
có viết giấy vay tiền, ký nhận ghi rõ họ tên Hà Thị L và Hoàng Trọng P. Trong
giấy thể hiện thời gian, địa điểm và số tiền vay, thời hạn trả nợ tiền gốc và lãi là
ngày 30/7/2019. Đến hạn bà L và ông P không thực hiện nghĩa vụ trả tiền như
đã thỏa thuận. Ngày 29/9/2020 bà Hà Thị L ông Hoàng Trọng P viết giấy cam
kết sẽ trả cho bà Nguyễn Thị K và ông Phạm Văn T số tiền vay 2.500.000.000đ
(Hai tỷ năm trăm triệu đồng) và tiền lãi theo lãi xuất tiền vay ngân hàng trước
ngày 30/10/2020. Nhưng từ đó đến nay bà Hà Thị L và Hoàng Trọng P chưa trả
cho bà Nguyễn Thị K và ông Phạm Văn T khoản tiền nào. Ngày 09/10/2021 bà
Nguyễn Thị K và ông Phạm Văn T đã khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thị xã
Sa Pa, tỉnh Lào Cai giải quyết buộc bà Hà Thị L và Hoàng Trọng P phải trả số
tiền gốc đã vay là 2.500.000.000đ (Hai tỷ năm trăm triệu đồng) không yêu cầu
trả tiền lãi.
Bị đơn: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã triệu tập bị đơn nhiều lần nhưng
ông Hoàng Trọng P đều vắng mặt không có lý do, bà Hà Thị L chỉ có mặt một
lần viết bản tự khai, những lần Tòa án triệu tập tiếp theo bà đều vắng mặt. Trong
bản tự khai ngày 03/12/2021 bà Hà Thị L trình bày ngày 10/7/2019 bà có vay
của vợ chồng bà Nguyễn Thị K và ông Phạm Văn T số tiền 2.500.000.000đ (
Hai tỷ năm trăm triệu đồng) hẹn đến ngày 23/9/20220 trả nợ, do hoàn cảnh khó
khăn đến nay chưa có tiền trả.
Tại phiên tòa nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn vắng mặt
lần thứ 2. Nên hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng các bị đơn.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật
trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa, việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, kể từ khi thụ lý vụ án đến trước
khi nghị án đã đảm bảo đúng quy định pháp luật về tố tụng dân sự. Còn bị đơn
đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng
đều vắng mặt; Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn và người bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn là đúng quy định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng Điều 227,
228, 147 Bộ Luật Tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015; Nghị
3
quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc
hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị HĐXX:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị K
và ông Phạm Văn T.
- Buộc bà Hà Thị L và Hoàng Trọng P phải trả cho bà Nguyễn Thị K và
ông Phạm Văn T số tiền nợ gốc là 2.500.000.000đ (Hai tỷ năm trăm triệu đồng)
- Về án phí: Bà Hà Thị L và Hoàng Trọng P phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về mối quan hệ pháp luật: Đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 463 Bộ
luật dân sự năm 2015.
[2] Về thời hiệu khởi kiện: Hợp đồng vay tài sản giữa nguyên đơn: Bà
Nguyễn Thị K, ông Phạm Văn T và bị đơn: Bà Hà Thị L, ông Hoàng Trọng P
được giao kết ngày 10/7/2019 và cam kết ngày trả nợ cuối cùng 30/10/2020. Đến
ngày 09/10/2021 nguyên đơn khởi kiện. Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân
sự 2015 đối với tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu
cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm, nên tranh chấp
hợp đồng trên còn thời hiệu khởi kiện.
[3] Về thẩm quyền giải quyết: Mặc dù hợp đồng được giao kết, thực hiện và
khi giao kết hợp đồng bị đơn đều cư trú tai thành phố Y, tỉnh Yên Bái. Khi khởi
kiện bị đơn Hà Thị L cư trú tại thị xã S, tỉnh Lào Cai, bị đơn Hoàng Trọng Pcư
trú tại thành phố Y, tỉnh Yên Bái. Nguyên đơn đã lựa chọn yêu cầu Tòa án nhân
dân thị xã S, tỉnh Lào Cai giải quyết. Do vậy Tòa án nhân dân thị xã S, tỉnh Lào
Cai thụ lý, giải quyết vụ án trên là đúng thẩm quyền, theo quy định tai điểm h
khoản 1 Điều 40; khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về bị đơn: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt và niêm yết
các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật cho bị đơn, nhưng ông
Hoàng Trọng P không có văn bản trả lời và cũng không đến Toà án tự khai.
Nguyên đơn có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải. Tòa án đã tiến hành mở phiên
họp tiếp cận công khai chứng cứ vắng mặt bị đơn và quyết định đưa vụ án ra xét
xử. Qua 2 lần tống đạt hợp lệ bị đơn và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của bị đơn đều vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Hội đồng xét xử vắng mặt
bị đơn theo quy định tại điểm b, đ khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng Dân sự.
[5] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị K và ông Phạm
Văn T yêu cầu bà Hà Thị L và ông Hoàng Trọng P phải trả số tiền
2.500.000.000đ (Hai tỷ năm trăm triệu đồng) thấy rằng: Qua 02 giấy vay tiền
được lập ngày 10/7/2019 và ngày 23/7/2020 và giấy cam kết trả tiền ngày
4
29/9/2020 do nguyên đơn cung cấp tại các bút lục số 11,12,13 trong hồ sơ vụ án,
đều do bà Hà Thị L viết và bà L và ông P ký ghi rõ họ tên, đã thể hiện vào ngày
10/7/2019 bà Hà Thị L và ông Hoàng Trọng P có vay của bà Nguyễn Thị K và
ông Phạm Văn T số tiền 2.500.000.000đ (Hai tỷ năm trăm triệu đồng) hạn trả
cuối cùng trước ngày 30/10/2020 và tại bản tự khai ngày 03/12/2021 của bà Hà
thị L đã thừa nhận ngày 10/7/2019 bà có vay của của vợ chồng bà Nguyễn Thị K
và ông Phạm Văn T số tiền 2.500.000.000đ (Hai tỷ năm trăm triệu đồng) hẹn
đến ngày 23/9/2020 trả nợ, do hoàn cảnh khó khăn đến nay chưa có tiền trả. Như
vậy đã đủ cơ sở khẳng định việc bà Hà Thị L và ông Hoàng Trọng P vay của bà
Nguyễn Thị K và ông Phạm Văn T số tiền 2.500.000.000đ (Hai tỷ năm trăm
triệu đồng) đến nay trưa trả là đúng sự thật. Nên yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn bà Nguyễn Thị K và ông Phạm Văn T là có căn cứ chấp nhận, cần phải
buộc bà Hà Thị L và ông Hoàng Trọng P phải trả cho bà Nguyễn Thị K và ông
Phạm Văn T số tiền 2.500.000.000đ ( Hai tỷ năm trăm triệu đồng).
[6] Về án phí dân sự sơ thẩn: Do yêu của nguyên đơn được chấp nhân,
nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch tương ứng với số tiền
phải trả. Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả toàn bộ số
tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp.
Từ những nhận định trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35; điểm h khoản 1 Điều 40; khoản 1
điều 147, điểm b, đ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 463, khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sư năm 2015; điểm b khoản 1 và khoản
3 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa
án:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị K
và ông Phạm Văn T.
2. Buộc bà Hà Thị L và ông Hoàng Trọng P phải trả cho bà Nguyễn Thị K
và ông Phạm Văn T số tiền đã vay là 2.500.000.000đ (Hai tỷ năm trăm triệu
đồng).
Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi
hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật
dân sự 2015.
5
3. Về án phí: Bà Hà Thị L và ông Hoàng Trọng P phải chịu tiền án phí dân
sự sơ thẩm là 82.000.000 đồng (Tám mươi hai triệu đồng). Bà Nguyễn Thị K và
ông Phạm Văn T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho bà
Nguyễn Thị K và ông Phạm Văn T số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã
nộp là 41.000.000 đồng (bốn mươi mốt triệu đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng
án phí số: 0004898 ngày 11/11/2021 của chi cục thi hành án dân sự thị xã S, tỉnh
Lào Cai.
4. Quyền Kháng Cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7,7a và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm./
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND tỉnh; TX
- Các đương sự ;
- THADS;
- Lưu HS, TA, VP.
TM - HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Ngô Đức Quang
6
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Sùng A Cở Chảo Láo Lủ Ngô Đức Quang
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND tỉnh; TX
- Các đương sự ;
- THADS;
- Lưu HS, TA, VP.
TM - HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Ngô Đức Quang
7
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm