Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 06/01/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 06/01/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Th Thảo Hương Thư ký Tòa án nhân dân tnh
Bến Tre.
Ngày 06 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử sơ
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 09/2024/TLST-HNGĐ ngày
11 tháng 03 năm 2024 về việc ly hôn.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 5141/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
19 tháng 12 năm 2024. Quyết định hoãn phiên tòa số 5263/2024/QĐST-HNGĐ
ngày 30 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1977
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Anh K, sinh năm 1974;
Địa chỉ: C S, S, MO F, Hoa Kỳ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 19/02/2024; bản tự khai đơn xin giải quyết vắng
mặt ng đề ngày 19/03/2024, ngun đơn bà Nguyễn Thị L trình bày như sau:
ông Nguyễn Anh K quen biết nhau qua người quen giới thiệu. Sau quá
trình tìm hiểu, ông K tự nguyện tiến tới n nhân trên sở tự nguyện. Vợ
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 06 01 2025
Về việc ly hôn
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Ông Nguyn Hữu Lương
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Thời
Ông Nguyễn Thanh Tiến
2
chồng ông đăng kết hôn ngày 06/10/2023 tại Ủy ban nhân dân huyện M,
tỉnh Bến Tre. Tuy nhiên, sau khi kết hôn ông ch chung sống với nhau một
khoảng thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc
sống, không tiếng nói chung trong hôn nhân. Cả hai bên đã tìm cách hàn gắn
nhưng không thành, tình cảm vchồng ngày càng xa cách. Nay bà nhận thấy cuộc
sống hôn nhân giữa ông K không còn hạnh phúc, vợ chồng không quan tâm
nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể kéo dài nên khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau:
Về hôn nhân: yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Anh K, không yêu cầu
cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn.
Về con chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do hiện tại bận công việc gia đình nên bà L không thể tham gia tố tụng, bà xin
được vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng của vụ án bao gồm tất cả phiên họp giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, các phiên xét xử của Tòa án.
Về phía bị đơn ông Nguyễn Anh K đã được Tòa án tiến hành thủ tục ủy thác
pháp để thông báo về việc thụ vụ án, triệu tập ông Nguyễn Anh K đến Tòa án
nhân dân tỉnh Bến Tre tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ, hòa giải phiên tòa hôn nhân gia đình thẩm nhưng ông
Nguyễn Anh K vắng mặt không lý do.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào lời trình bày của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Quan hệ tranh chấp giữa Nguyễn Thị L và ông Nguyễn
Anh K ly hôn, nguyên đơn Nguyễn Thị L hiện Việt Nam; bị đơn ông
Nguyễn Anh K có địa chỉ nước ngoài (Hoa Kỳ) nên căn cứ vào khoản 3 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự thì
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án
nhân dân tỉnh Bến Tre.
Nguyên đơn Nguyễn Thị L đơn xin giải quyết vắng mặt. Tòa án đã tiến
3
hành thủ tục ủy thác pháp để thông báo về việc thụ vụ án, yêu cầu cung cấp
bản khai thông báo ngày, giờ, địa điểm xét xử nhưng đến thời điểm xét xử Tòa
án không nhận được văn bản ghi nhận lời trình bày của bị đơn ông Nguyễn Anh K.
Nên căn cứ vào khoản 1 Điều 228 khoản 5 Điều 477 Bluật Tố tụng dân sự,
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị L và ông Nguyễn Anh K.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị L ông Nguyễn Anh K xác lập
quan hệ hôn nhân trên stự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
huyện M, tỉnh Bến Tre vào ngày 06/10/2023 số 20. Sau khi kết hôn một khoảng
thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Cả
hai bên đã tìm cách hàn gắn nhưng không thành. L nhận thấy cuộc sống hôn
nhân giữa ông K không còn hạnh phúc, vợ chồng không quan tâm lẫn nhau,
mục đích hôn nhân không đạt được. vậy, làm đơn này đề nghị Tòa án xem
xét yêu cầu ly hôn của bà.
Tòa án đã tiến hành ủy thác pháp thông báo thụ cho ông Nguyễn Anh K.
Kết quả ủy thác đã tống đạt trực tiếp cho ông K nhưng Tòa án không nhận được
văn bản nêu ý kiến của ông về những vấn đề bà L yêu cầu Tòa án giải quyết. Từ đó
cho thấy ông K cũng không thiện chí hàn gắn mối quan hệ hôn nhân với L.
Hội đồng xét xử nhận thấy hôn nhân của L ông K đã lâm vào tình trạng trầm
trọng, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mục đích hôn nhân không
đạt được nên việc bà L yêu cầu ly hôn với ông K là có cơ sở nên được chấp nhận.
[3] Về con chung: Nguyễn Thị L trình bày không nhưng Tòa án không
nhận được văn bản ghi nhận lời trình bày của ông Nguyễn Anh K nên không
sở xem xét. Nếu sau này phát sinh tranh chấp về con chung thì các đương s
quyền khởi kiện bằng một vụ kiện khác.
[4] V tài sản chung: Bà Nguyễn Thị L trình bày không nhưng Tòa án
không nhận được văn bản ghi nhận lời trình bày của ông Nguyễn Anh K nên không
cơ sở xem xét. Nếu có phát sinh tranh chấp về tài sản chung thì các đương sự
quyền khởi kiện bằng một vụ kiện khác.
[5] Vnợ chung: Bà Nguyễn Thị L trình bày không nhưng Tòa án không
nhận được văn bản ghi nhận lời trình y của ông Nguyễn Anh K và cũng không
nhận được đơn yêu cầu độc lp ca bên th ba nên không có cơ sở xem xét. Nếu có
4
phát sinh tranh chấp về nợ chung thì các đương sự có quyền khởi kiện bằng một vụ
kiện khác.
[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyễn Thị L phải chịu theo
quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38
Điều 40, Điều 147, khoản 1 Điều 228, khoản 5 Điều 477, Điều 479 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Áp dụng khoản 1 Điều 56 và Điều 127 Luật hôn nhân gia đình; Ngh quyết
s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Ủy ban Thưng v
Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và
l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc xin ly hôn của Nguyễn Thị L đối
với ông Nguyễn Anh K.
1.1. Về n nn: Bà Nguyễn Th L đưc ly n với ông Nguyn Anh K. Bà
Nguyn Th L không u cầu cấp ng giữa vvà chng sau khi ly hôn nên ghi nhn.
1.2. Về con chung: Nguyễn Thị L trình bày không nhưng Tòa án không
nhận được văn bản ghi nhận lời trình bày của ông Nguyễn Anh K nên không
sở xem xét. Nếu sau này phát sinh tranh chấp về con chung thì các đương s
quyền khởi kiện bằng một vụ kiện khác.
1.3. Vtài sản chung: Bà Nguyễn Thị L trình bày không nhưng Tòa án
không nhận được văn bản ghi nhận lời trình bày của ông Nguyễn Anh K nên không
cơ sở xem xét. Nếu có phát sinh tranh chấp về tài sản chung thì các đương sự
quyền khởi kiện bằng một vụ kiện khác.
1.4. Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị L trình bày không nhưng Tòa án không
nhận được văn bản ghi nhận lời trình y của ông Nguyễn Anh K và cũng không
nhận được đơn yêu cầu độc lp ca bên th ba nên không có cơ sở xem xét. Nếu có
phát sinh tranh chấp về nợ chung thì các đương sự có quyền khởi kiện bằng một vụ
kiện khác.
5
2. Án phôn nhân gia đình thẩm: Nguyễn Thị L phải chịu 300.000
(Ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào stiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0003248 ngày 11
tháng 03 năm 2024 ca Cục Thi hành án dân stỉnh Bến Tre. L đã nộp đủ án
phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
3. Về lệ phí, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài:
Nguyễn Thị L phải chịu 200.000 (Hai trăm nghìn) đồng là chi phí thc
hin y thác pháp v dân s ca Việt Nam ra nước ngoài theo biên lai thu tm
ng án phí, l phí s 0005508 ngày 26 tháng 03 năm 2024 ca Cc thi hành án dân
s tnh Bến Tre. Bà L đã nộp xong.
4. Bà Nguyễn Thị L được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của
pháp luật. Ông Nguyễn Anh K được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 (một)
tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết
hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP.HCM (1b);
- VKSND tỉnh Bến Tre (1b);
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bến Tre
(1b);
- UBND huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến
Tre (1b);
- Các đương sự (2b);
- Phòng kiểm tra nghiệp vụ (1b);
- Lưu hồ sơ (2b).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký tên và đóng dấu)
Nguyễn Hữu Lương
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất