Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 04/03/2025 của TAND huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 04/03/2025 của TAND huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Minh (TAND tỉnh Hà Giang)
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cháng Thị C, Dề Dung P "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Y
TỈNH HÀ GIANG
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày 04 tháng 3 năm 2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Y, TỈNH HÀ GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Hoàng Văn Đạng.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Đỗ Thị Ấn;
2. Bà Mua Thị Vân.
- Thư phn tòa: Hồ Quỳnh Trang Thư Tòa án nhân dân huyện
Y, tỉnh Hà Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Y, tỉnh Giang tham gia
phiên tòa: Ông Mai Minh Thuyết - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 3 năm 2025, tại Hội trường xét xTòa án nhân dân huyện Y
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 47/2024/TLST- HNGĐ ngày
16/10/2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 01/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2025; Quyết định
hoãn phiên tòa số: 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 02 năm 2025, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Trần Thị C; sinh năm: 1972; nghề nghiệp: Lao động tự do;
dân tộc: Nùng; n ớc công dân số: 002172007521 do Cục Cảnh t quản hành
chính về trật tự hội Bộ Công an cấp ngày 02/10/2023; nơi trú: Thôn L, B,
huyện Y, tỉnh Giang. Vắng mặt (có đơn xin giải quyết vắng mặt ngày
24/01/2025).
2. Bị đơn: Ông Dề Dung P; sinh năm: 1976; nghề nghiệp: Trồng trọt; dân tộc:
Nùng; số định danh cá nhân: 002076005397; nơi cư trú: Thôn L, xã B, huyện Y, tỉnh
Giang. Có mặt.
NỘI DUNG V ÁN:
Tại đơn xin ly hôn ngày 16 tháng 10 năm 2024, bản tự khai ngày 18 tháng
10 năm 2024 tại đơn xin giải quyết vắng mặt ngày 24 tháng 01 năm 2025,
nguyên đơn Trần Thị C trình bày:
2
- V quan hện nhân: Trần Thị C và ông Dề Dung P chung sống với nhau
như vợ chồng từ năm 1989 sau đó đến ngày 05/7/2002 và ông P tnguyn đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nn dân xã B, huyện Y, tỉnh Hà Giang. Thời gian đầu chung sống
hạnh phúc, sau đó ông bà thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, i vã, ông P thường xuyên
ợu c về đánh đập bà C. C nhận thấy bà và ông P kng chung lý tưởng
sống, mặc dù ông bà đã cố gắng hàn gắn và được các con động vn nhưng không thể
tiếp tục chung sống với nhau được nữa, bà C và ông P đã ly tn từ m 2018 cho đến
nay, bà C đề nghị giải quyết cho được ly hôn với ông P.
- Về con chung: C xác nhận ông P bốn con chung Dề Seo H,
sinh ngày 15/01/1992; Dề Thị X, sinh ngày 12/10/1996; Dề Seo Đ, sinh ngày
28/8/2003 và Dề Văn B, sinh ngày 20/12/2008. Nếu Toà án giải quyết cho bà được
ly hôn với ông P C quan điểm c con Dề Seo H, Dề Thị X, Dề Seo Đ đã
trưởng thành không yêu cầu giải quyết, con Dề Văn B sẽ do ông P chăm sóc,
nuôi dưỡng, bà không phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, công nợ chung: C xác nhận ông không tài sản
chung, công nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai đương sự ngày 04/11/2024, ngày 19/11/2024 tại
phiên tbị đơn ông Dề Dung P trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông và Trần Thị C chung sống với nhau như vợ
chồng từ năm 1989 sau đó ông bà tự nguyện đăng kết hôn ngày 05/7/2002 tại
Ủy ban nhân dân B, huyện Y, tỉnh Giang. C xin ly hôn ông không nhất
trí vẫn còn tình cảm với C đề nghị Toà án giải quyết cho hai vợ chồng
quay về đoàn tụ tiếp tục chung sống. Ông P đã cố gắng hàn gắn bằng cách nhờ các
con khuyên nhủ nói với C nhưng C không về nhà tiếp tục chung sống
hai ông bà đã ly thân từ năm 2016 cho đến nay, thỉnh thoảng có về nhà một vài lần
ở nhà được vài ngày sau đó lại bỏ đi.
- Về con chung: Ông P xác nhn ông và C bốn con chung Dề Seo H,
sinh ngày 15/01/1992; Dề Thị X, sinh ngày 12/10/1996; Dề Seo Đ, sinh ngày
28/8/2003 Dề Văn B, sinh ngày 20/12/2008. Các con Dề Seo H, Dề Thị X, Dề
Seo Đ đã trưởng thành ông không yêu cầu giải quyết, con Dề Văn B sẽ do ông P
chăm sóc, nuôi dưỡng, C không phải cấp dưỡng nuôi con. Thời điểm giao con k
tny Bản án có hiệu lực pháp luật.
- Về tài sản chung, công nợ chung: Ông P xác nhận ông không tài sản
chung, công nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản xác minh ngày 27/12/2024 ngày 14/01/2025 đối với Ủy ban
nhân dân B, huyện Y, tỉnh Giang đã xác định được: Trần Thị C ông
Dề Dung P chung sống với nhau như vợ chồng t năm 1989 sau đó đến ngày
05/7/2002 ông đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân B, huyện Y, tỉnh
Giang, được ghi trong sổ đăng ký kết hôn số 01TP/HT-1999-B số 47 ngày
05/7/2002, quá trình chung sống không bà C ông P xảy ra mâu thuẫn
không sau thời gian dài chung sống ông ly thân, mỗi người một nơi, không còn
quan tâm đến nhau. Quá trình chung sống ông 04 con chung cháu Dề Seo
3
H, sinh ngày 15/01/1992, cháu Dề Thị X, sinh ngày 12/10/1996, Dề Seo Đ, sinh
ngày 28/8/2003, Dề Văn B, sinh ngày 20/12/2008. Hiện nay ông P nhà làm
ruộng, chính quyền địa phương không bà C làm công việc gì, ở đâu; về thu nhập
bình qn ti địa phương hiện nay là 2.375.00/người/tng; về tng tin cá nn ca
bà Trần Thị C, sinh ny 15/10/1973 được ghi trong sổ đăng kết hôn số
01TP/HT-1999-B số 47 ngày 05/7/2002 Trần Thị C, sinh ngày 01/01/1972 được
ghi trong căn cước công dân là cùng mt người.
Ngày 16/10/2024, cháu Dề n B đơn trình bày nguyện vọng bố mẹ con
không còn chung sống với nhau từ năm 2018, nếu tờng hợp bố mẹ ly hôn thì con
xin được ở với bố vì mẹ hay đi làm xa.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Y, tỉnh Hà Giang phát
biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tòa án thụ vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ
tranh chấp; Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán đã chấp hành đúng quy
định tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc xác minh thu thập chứng cứ,
tống đạt văn bản tố tụng cho các đương sự được thực hiện đúng theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự, đảm bảo quyền lợi của đương sự. Việc tuân theo pháp luật
của Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa nguyên đơn ktừ khi thụ vụ án đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự; bị đơn chấp hành không đầy đủ các quyết định của Tòa án.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều
51, khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57, Điều 58 của Luật n nhân gia đình;
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều
228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều
12 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly n của Trần Thị C, tuyên
xử cho bà Trần Thị C được ly hôn với ông Dề Dung P. Về con chung: Giao cháu D
n B, sinh ngày 20/12/2008 cho ông P người trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi ỡng giáo dục cho đến khi cháu đ18 tuổi, C không phải cấp dưỡng nuôi
con, thời điểm giao con kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật. Về tài sản, công n
chung: Bà C, ông P c nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
xem xét. Về án phí: Miễn toàn bộ án phí n sự sơ thẩm cho bà Trần Thị C.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem
xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ; ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
huyện Y, tỉnh Hà Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn Trần Thị C yêu cầu Tòa án giải quyết ly
hôn với ông Dề Dung P, nơi trú tại Thôn L, B, huyện Y, tỉnh Giang
tranh chấp hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
4
huyện Y, tỉnh Giang theo quy định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tiến hành đầy đủ c thủ tục
tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn chấp nh tốt các
quyết định của Tòa án, việc vắng mặt tại phiên tòa hôm nay đã đơn xin xét xử
vắng mặt và đã có quan điểm về việc giải quyết vụ án; bị đơn chấp hành không đầy
đủ các quyết định của Tòa án như vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 03/12/2024, ngày 31/12/2024, phiên tòa ngày
04/02/2025 không do. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản
1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, quyết định tiến hành xét xử vắng mặt
nguyên đơn Trần Thị C.
[3] Về quan hện nhân: Trần Thị C ông Dề Dung P tự nguyện đăng ký
kết hôn ngày 05/7/2002 tại Ủy ban nhân dân xã B do đó hôn nn giữa bà C và ông P
quan hệ hôn nn hợp pháp. Quá trình chung sống ông bà có xảy ra mâu thuẫn. Bà
C ông P ly thân từ năm 2018 cho đến nay, C nhận thấy không thể tiếp tục chung
sống với ông P được nữa C đề nghị a án giải quyết cho được ly hôn với ông
P. Mặc ông P đã nhờ con cái nói chuyn với C để hàn gắn, tuy nhiên bản thân
ông P không tự mình chưa thực sự nỗ lực trong việc hàn gắn tình cảm do u
thuẫno dài dẫn đến kng thể hàn gắn được; C xác nhận cho đến thời điểm hiện
tại không còn nh cảm với ông P nhận thấy không thtiếp tục chung sống hạnh
phúc với ông P được nữa. Từ nhng tình tiết nêu trên c định quan hệ n nhân của
C và ông P đã trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng trên thực tế đã không còn,
mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy Hội đồng xét xử cần chấp nhận u cầu
khởi kiện của bà C, xử cho bà Trần Thị C được lyn với ông Dề Dung P là p hợp
với quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 khoản 1 Điều 57 của Luật Hôn
nhân gia đình.
[4] Vụ án không tiến hành hòa giải được: Ngày 12/11/2024, Trần Thị C
đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải theo quy định tại khoản 4 Điều
207 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Về con chung: C và ông P c nhận ông bà bốn con chung là Dề Seo
H, sinh ngày 15/01/1992; Dề ThX, sinh ngày 12/10/1996; D Seo Đ, sinh ngày
28/8/2003 Dền B, sinh ny 20/12/2008. Các con Dề Seo H, Dề Thị X, Dề Seo
Đ đã trưởng thành C, ông P không yêu cầu Toà án giải quyết n Hội đồng xét xử
không xem xét. Bà C ông P đều chung quan điểm về con chung Dề Văn B, sau
khi ly hôn cháu B sẽ do ông P trực tiếp tng nom, chăm sóc, nuôi ỡng, giáo dục
cho đến khi cháu B đủ 18 tuổi, bà C không phải cấp ỡng nuôi con, thời điểm giao
con kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, ngoài ra cháu B có đơn nguyện vọng xin
được cùng b. Do đó cn ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự về con chung,
giao cháu Dn B cho ông P trực tiếp trông nom, chămc, nuôi ỡng, giáo dục
phù hợp với thực tế, đúng quy định tại c Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của
Luật Hôn nhân gia đình.
[6] Về i sản, công nợ chung: Trần ThC ông DDung P xác nhận
không có, kng yêu cầu Tòa án giải quyếtn Hội đồng xét xkhông xem t.
5
[7] Các đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về việc giải quyết
toàn bộ vụ án căn cứ, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với nhận định
của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[8] Về án phí: Trần ThC đồng bào dân tộc thiểu số điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt k khăn, có đơn đề nghị xin miễn án phí nên Hội đồng xét xử
miễn toàn bộ án phí dân sự thẩm cho bà C theo quy định điểm đ khoản 1 Điều 12,
Điều 14, Điều 15 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội kh14 đúng quy định của pháp luật nên được chấp
nhận.
[9] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ o khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57, Điều 58, Điều
81, Điều 82, Điều 83 của Luật n nhân gia đình m 2014; khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều
228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Ttụng n sự năm 2015; điểm đ
khoản 1 Điều 12, Điều 14, Điều 15 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ny
30/12/2016 của Ủy ban Tờng vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sdụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện củaTrần Thị C.
1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên xử cho Trần Thị C được ly hôn với ông
Dề Dung P.
2. Về con chung: Ghi nhận sthỏa thuận của các đương svề con chung,
giao cu Dề Văn B, sinh ngày 20/12/2008 cho ông Dề Dung P người trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu B đủ 18 tuổi, Trần
Thị C không phải cấp dưỡng nuôi con, thời điểm giao con kể từ ngày Bản án
hiệu lực pháp luật.
Người không trực tiếp nuôi con quyn đi lại tm nom con chung mà không
ai được cn tr. Vic nuôi con và không cp ng ni con là không cđịnh.
3. Về án phí: Miễn nộp 300.000
đ
(ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự
thẩm cho Trần Thị C.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết. Bị đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 9
6
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Giang;
- VKSND tỉnh Hà Giang;
- VKSND huyện Y;
- Chi cục THADS huyn Y;
- UBND xã B, huyện Y;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
Hoàng Văn Đạng
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất