Bản án số 02/2025/HNGĐ ngày 09/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ ngày 09/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Vì Thị P được ly hôn anh Lý Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 16 – PHÚ THỌ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 02/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 09/9/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 16 – PHÚ THỌ
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Hồng Hưng.
- Các hội thẩm nhân dân:1. Bà Hà Thị Tám
2. Bà Trần Thanh Hòa
Thư ký ghi biên bản phiên toà: Ông Hà Thế Anh – Thư ký Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 Phú Thọ tham gia phiên toà:
Ông Mai Thanh Bách - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 16 Phú
Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 23/2025/TLST-HNGĐ ngày
02/6/2025,về việc ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét x số:
02/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm 2025 quyết định hoãn phiên
tòa số: 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 21/8/2025 giữa các đương sự.
Nguyên đơn: Chị chị Thị P, sinh năm 1973; nơi trú: Xóm C, xã M,
huyện M, tỉnh Hòa Bình nay là: xóm C, xã M, tỉnh Phú Th. Có mặt.
Bị đơn: Anh Văn T, sinh năm 1970; nơi trú: Xóm N, xã T, huyện M,
tỉnh Hòa Bình nay là: Xóm N, xã T, tỉnh Phú Thọ. Hiện đang chấp hành án tại đội
04 phân trại số 1 Trại giam S. Vắng mặt có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện,bản tự khai,các tài liệu trong hồ tại phiên
tòa, nguyên đơn chị Vì Thị P trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chúng tôi được tìm hiểu nhau trên cơ sở hoàn toàn tự
nguyện đã được UBND M, huyện M, tỉnh Hòa Bình cấp giấy chứng nhận kết
hôn ngày 21/10/1998. Sau khi kết hôn chúng tôi chung sống tại xóm C, xã M, tỉnh
Phú Thọ được khoảng một năm, sau đó anh Văn T chuyển đi sinh sống xóm
N, T, tỉnh Phú Thọ. Quá trình vợ chồng chung sống bình thường, nhưng ktừ
năm 2002 chúng tôi không thường xuyên chung sống cùng nhau không liên lạc
với nhau nữa. Năm 2003 anh Lý Văn T phải đi chấp hành án tại Đội 4, phân trại số
A, trại giam Suối Hai . Nay nhận thấy nh cảm vợ chồng không còn, cuộc sống
hôn nhân xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc không đạt được nên tôi làm đơn
này đề nghị tòa giải quyết để tôi được ly hôn anh Lý Văn T.
2
Về con chung: Chúng tôi 01 con chung tên n C, sinh ngày
09/12/2000 hiện nay đã thành niên trên 18 tuổi, nhận thức tốt, sức khỏe bình
thường nên tôi không yêu cầu tòa giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Chúng tôi không nên không yêu cầu tòa án
giải quyết.
Tại phiên thôm nay chị Thị P xin nộp toàn bộ án phí ly hôn thẩm
và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình.
Quá trình giải quyết vụ kiện, Tòa án ra các thông báo và quyết định theo
quy định của luật tố tụng dân sự, đã gửi đến Đội 04, phân trại số A, Trại giam S.
Anh Lý Văn T đã nhận được toàn bộ văn bản của Tòa án, anh T hoàn toàn nhất trí
với ý kiến của chị P không có ý kiến thêm. Ngày 28/8/2025 a án nhận
được văn bản tống đạt của Trại giam S trong đó có đơn đề nghị của anh Lý Văn T
đề ngày 18/8/2025 với do anh đang phải chấp hành án, không thể tham gia
phiên tòa được nên anh đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt anh.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Đại diện viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 Phú Thọ tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến về quá trình tiến hành tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư phiên tòa và người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng qui định của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa các thành viên Hội đồng xét xử đã mặt đầy đủ,
không trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng. Quá trình thẩm vấn,
xét xử đã tuân theo đúng quy định của phiên tòa dân sự thẩm nên không yêu
cầu khắc phục vi phạm về thủ tục tố tụng.
Vic chp hành pháp lut ca những người tham gia t tng: K t khi th
v án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x ngh án: Nhng người tham gia
t tụng nguyên đơn mặt, B đơn vng mặt nhưng đã đ[n đề ngh xin xét x
vng mt. Tòa án tiến hành xét xử vụ kiện đúng theo khoản 1 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Trên sở nội dung vụ án đã được thể hiện qua phần
thủ tục hỏi công khai tại phiên tòa, nhận thấy mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng
giữa chị Thị P anh Văn T đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân
không đạt được. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51 và Điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình xử cho chị V Thị Phiện được ly hôn anh Lý Văn T. Về con chung
hiện nay Văn C đã trưởng thành trên 18 tuổi, về thể chất tinh thần phát triển
bình thường, đối với tài sản chung nợ chung không nên đề nghị Hội đồng xét
xử không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về tố tụng dân sự: Chị Thị P đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn anh Văn T nơi ttại: Xóm N, T, tỉnh Phú Thọ. Theo
quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật tố tụng dân sự vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu
vực 16 – Phú Thọ.
3
Quá trình giải quyết vụ kiện anh văn T đã đơn xin xét xử vắng mặt.
Để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các bên đương sự, cũng như đảm bảo
về thời hạn tố tụng tòa án tiến hành xét xử vụ kiện phù hợp với khoản 1 Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]Về quan hệ hôn nhân: Tại phiên tòa hôm nay, chThị P trình bày hai
vợ chồng đã sống xa nhau từ năm 2003 cho đến nay nên chị không còn tình cảm
với anh Văn T. Từ đó cho thấy giữa chị Thị P anh Văn T không còn
có sự thương yêu, quý trọng, chăm sóc giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình
bền vững, ấm no, bình đẳng, tiến bộ hạnh phúc. Xét thấy tình trạng hôn nhân
giữa chị Thị P và anh Văn T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được.
Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, cần chấp nhận yêu cầu xin ly
hôn của chị Vì Thị P.
[3]Về con chung: chị Thị Panh Lý Văn T có con chung Văn C,
sinh ngày 09/12/2000 hiện nay đã trên 18 tuổi, về thể chất tinh thần phát triển
bình thường, Lý Văn C tự quyết định cuộc sống của mình không phụ thuộc vào bố
mẹ nên Hội đồng xét xử không tiếp tục xem xét.
[4]Về tài sản chung, nợ chung: chị Thị P khai nhận không tài sản
chung, về nợ chung. Tòa án đã tiến hành cấp tống đạt biên bản phiên họp vviệc
giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ nhưng anh T nhất trí không ý kiến
thêm nên Hội đồng xét xử không tiếp tục xem xét. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 5
của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[5]Về án phí: chị Thị P phải nộp án phí dân sự thẩm theo quy định tại
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 5; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 điều 228 ; Điều 271; khoản 1 Điều
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật hôn
nhân gia đình. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của chị Vì Thị P.
1. Về quan hệ hôn nhân: xử cho chị V Thị Phiện được ly hôn anh Lý Văn T.
2. Về án phí: chị Vì Thị P phải nộp 300.000 đồng án phí dân sơ thẩm nhưng
được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp 300.000 đồng theo biên
lai thu tiền số: 0003725 ngày 02/6/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Mai Châu nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 16 – Phú Thọ.
3. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các
đương sự có quyền kháng cáo bản án lên Toà án nhân dân tỉnh Phú Thọ để xin xét
4
xử phúc thẩm. Người vắng mặt có quyền kháng cáo cùng thời hạn kể từ ngày nhận
được bản án.
Nơi nhận TM HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Phú Thọ Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND tỉnh Phú Thọ;
- VKS KV 16- Phú Thọ;
- THA dân sự tỉnh Phú Thọ;
- UBND Mai Hạ- Phú Thọ;
( đăng ký ngày21/10/1998 )
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ
- Lưu cặp án
Nguyễn Hồng Hƣng
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ Bản án số 02/2025/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ Bản án số 02/2025/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất