Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mai Châu (TAND tỉnh Hòa Bình)
Số hiệu: 01/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Về ly hôn, tranh chấp về nuôi con giữa nguyên đơn anh Vì Văn Q và bị đơn chị Nguyễn Thị L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MAI CHÂU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH HÒA BÌNH
Bản án số: 01/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21/01/2025.
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HÒA BÌNH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thanh Tùng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bá Khiên;
2. Ông Lường Khắc Tiệp.
- Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Văn Cao.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mai Châu tham gia phiên tòa:
Lê Thúy Quỳnh - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mai Châu xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 40/2024/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 11 năm
2024 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa ván ra xét xử thẩm
số: 01/2025/QĐXXST -HNngày 06 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Văn Q, sinh năm 1997, nơi trú: Xóm N, N,
huyện M, tỉnh Hòa Bình. Có mặt.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1989, nơi cư trú: Xóm N, xã N, huyện
M, tỉnh Hòa Bình. Vắng mặt đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 26/11/2024 bản khai 02/12/2024 tại
phiên tòa nguyên đơn anh Vì Văn Q trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Vì Văn Q chị Nguyễn Thị L qua tìm hiểu đã tự
nguyện kết hôn với nhau, được UBND xã Nà Phòn, huyn Mai Châu, tnh Hòa Bình
cp Giy chng nhn kết hôn s: 10, ngày 11/5/2023. Sau khi kết hôn anh Vì Văn Q
chị Nguyễn Thị L chung sng vi nhau ti nhà b m anh Văn Q ti xóm N,
N, huyện M, tnh Hòa Bình. Thời gian đầu cuộc sống hôn nhân bình thường,
nhưng đến đầu năm 2024 thì hai bên phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng về
quan điểm sống dẫn đến cãi to tiếng. Anh Văn Q chị Nguyễn Thị L đã
nói chuyện với nhau nhiều lần, cũng như được hai bên gia đình khuyên bảo nhưng
vẫn không thể tìm được tiếng nói chung nên mẫu thuẫn ngày càng trầm trọng. Từ
thời điểm phát sinh mâu thuẫn đến nay, hai bên quyết định sống ly thân với nhau,
chị L đi làm ăn tại Hà Nội, còn con chung là Vì Minh Q đang ở với ông bà ngoại tại
Khu M, P, huyện Y, tỉnh Phú Thọ. Nay nhận thấy tình cảm không còn, mục đích
của hôn nhân xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc không đạt được nên anh
Văn Q đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với chị Nguyễn Thị L.
2
Về con chung: Anh Văn Q chị Nguyễn Thị L 01 con chung
Minh Q, sinh ngày 28/02/2023. Sau khi ly hôn, anh Văn Q đnghị Tòa án giải
quyết giao con cho chị Nguyễn Thị L là người trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi con thành niên khả năng lao động hoặc cho
đến khi sự thay đổi khác. Anh Văn Q chưa phải cấp dưỡng nuôi con
quyền thăm con.
Về tài sản chung: Anh Vì Văn Q và chị Nguyễn Thị L không có tài sản chung
nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về nợ chung: Anh Văn Q chị Nguyễn Thị L không nợ chung nên
không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Trong bản tự khai của bị đơn chị Nguyễn Thị L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L anh Văn Q, sinh ngày
28/4/1997, căn cước công dân số 0170970xxxxx do Cục Cảnh sát quản hành
chính vtrật tự hội cấp ngày 25/6/2021. Hai bên đã đăng kết hôn tại UBND
Phòn, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình ngày 11/05/2023. Sau một thời gian
chung sống, chị L và anh Q không tìm được tiếng nói chung để xây dựng hạnh phúc
gia đình. Trong quá trình chung sống, anh Văn Q gia đình đã nhiều lần đuổi
chị L ra khỏi nhà để bắt ép chị L ly hôn với do hai vợ chồng không hợp tuổi.
Sau khi sinh con, anh Q không chăm sóc ng như chu cấp tiền để nuôi con, bản
thân chị L phải tbươn chải kiếm tiền nuôi con nhờ sgiúp đỡ từ mẹ đẻ. Với
mong muốn con lớn lên đủ cha mẹ nên thời gian đầu chị Lung thiện chí giải
hòa với anh Văn Q nhưng bản thân anh Q và gia đình vẫn tiếp tục thúc ép chị L
ly hôn. Nhận thấy không thể cứu vãn tình trạng hôn nhân với anh Q, con chung thì
ngày một khôn lớn, cần nhiều tiền để sinh hoạt nên ttháng 3 năm 2024 đến nay,
chị Lung gửi con về nhờ bà ngoại cháu trông nom giúp để chị L đi làm ăn, kiếm tiền
trang trải cuộc sống của hai mẹ con. Anh Văn Q vẫn tiếp tục không quan tâm,
hỏi han, chu cấp bất kỳ khoản chi phí nào hỗ trợ chị L nuôi con. Do vậy chị L làm
bản khai này kính mong quý Toà xem xét giải quyết cho chị Nguyễn Thị L anh
Vì Văn Q được ly hôn, chấm dứt tình trạng hôn nhân như hiện nay. hoản cảnh đi
làm, không thể nghỉ được, chị L đề nghị quý Tòa xem xét giải quyết việc ly hôn của
hai bên theo hình thức vắng mặt chị Nguyễn Thị L trong tất cả các buổi giải quyết
tại Tòa án, kể cả trong phiên tòa xét xử.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị L anh Văn Q 01 con chung cháu
Minh Q, sinh ngày 28/02/2023. Sau khi ly hôn, chị L đề nghị Tòa án giải quyết
giao con cho chị Nguyễn Thị L người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục con; chị Nguyễn Thị L không cần sự hỗ trợ, cấp dưỡng nuôi con
từ anh Vì Văn Q và anh Q có quyền thăm nom con.
Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị L anh Văn Q không tài sản
chung.
Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị L anh Văn Q không khoản vay nợ
nào chung.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa
giải. Nguyên đơn anh Văn Q mặt đơn đề nghị Tòa án không tiến hành
hòa giải do bị đơn chị Nguyễn Thị L vắng mặt nhưng đơn đề nghị giải quyết
3
vắng mặt. Tòa án nhân dân huyện Mai Châu vẫn tiến hành phiên họp đã Thông
báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho chị
Nguyễn Thị L theo quy định.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mai Châu phát biểu
quan điểm về vụ án tóm tắt như sau:
- Qua kiểm sát quá trình giải quyết ván thấy, vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Mai Châu. Quá trình giải quyết a án nhân dân
huyện Mai Châu đã thụ lý, thu thập các tài liệu chứng cứ tiến hành tống đạt các
văn bản tố tụng theo thủ tục đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình
giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã tuân thủ
các quy định có liên quan của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Từ khi thụ vụ án đến phiên tòa ngày hôm nay, đối với nguyên đơn bị
đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Tại phiên tòa xét xử, bị đơn chị Nguyễn Thị L vắng mặt nhưng đã có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử căn cứ theo quy
định tại Điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Ý kiến về giải quyết vụ án: Hôn nhân giữa anh Quốc chị Lung hợp
pháp. Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ ý kiến trình bày tại phiên tòa
của anh Quốc thấy đã đủ căn cứ cho ly hôn theo yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu
về nuôi con của anh Văn Q, chị Nguyễn Thị L chấp nhận căn cứ pháp luật,
quy định tại các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình. Ngoài ra, đề nghị xem xét
giải quyết các vấn đề cần giải quyết khác trong vụ án đúng quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Mai Châu theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Trước phiên họp và tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ, anh Q không yêu cầu đương sự khác cung cấp chứng cứ cho mình,
chị L không đến Toà án, anh Q cũng không gặp được chị L nên không thể giao
chứng cứ cho chị L. Tại phiên họp, anh Văn Q không yêu cầu Tòa án tiến hành
hòa giải, chị L đã đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, Tòa án vẫn tiến hành phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứđã thông báo kết quả về
phiên họp cho chị Nguyễn Thị L theo quy định tại khoản 3 Điều 210 Bộ luật Tố
tụng dân sự
[3] Vxét xvắng mặt bị đơn: Tại phiên tòa bị đơn chị Nguyễn Thị L vắng
mặt nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227; khoản
1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án
không hoãn phiên tòa để đảm bảo quyền lợi ích chính đáng của các bên
đương sự, cũng như đảm bảo thời hạn tố tụng Tòa án.
[4] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa anh Văn Q chị Nguyễn Thị L
tự nguyện, hợp pháp, được UBND Phòn, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình
cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 11/5/2023. Sau khi kết hôn anh Q chị L chung
4
sống với nhau tại nhà của bố mẹ của anh Q xóm N, N, huyện M, đến đầu năm
2024 anh Q, chị L gia đình anh Q mâu thuẫn. Căn cứ vào lời khai của các
đương sự, các chứng cứ thu thập được, nhận thấy giữa anh Vì Văn Q và chị Nguyễn
Thị L không còn quan tâm tới nhau, không còn thương yêu, tôn trọng, chăm sóc,
giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ việc gia đình cũng tthời điểm phát sinh mâu
thuẫn chị L đi làm ăn và không còn sống chung, đã ly thân với anh Q. Đến nay hoàn
toàn không còn tình cảm với nhau, chính vậy đã làm cho hôn nhân lâm vào
tình trạng trầm trọng đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân
xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, tiến bộ không đạt được. Anh Văn Q đã đề
nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn chị Nguyễn Thị L và tại bản khai chị Nguyễn Thị
L cũng đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Văn Q. Do vậy cần chấp
nhận giải quyết cho ly hôn theo yêu cầu của anh Văn Q. Căn cứ vào khoản 1
Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[5] Về con chung: Anh Vì Văn Q và chị Nguyễn Thị L có 01 con chung là Vì
Minh Q, sinh ngày 28/02/2023. Căn cứ bản khai của anh Văn Q chị Nguyễn
Thị L cùng các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, hai bên đều ý kiến đề
nghị Tòa án giải quyết giao con Minh Q, sinh ngày 28/02/2023 cho chị
Nguyễn Thị L người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cho
đến khi con thành niên khả năng lao động hoặc cho đến khi sthay đổi khác.
Anh Văn Q chưa phải cấp dưỡng nuôi con quyền thăm con. Sự thống nhất
này phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.
[6] Về tài sản chung nghĩa vụ chung vtài sản: Anh Văn Q chị
Nguyễn Thị L không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nghĩa
vụ chung về tài sản nên Hội đồng xét xử không xét đến.
[7] Về án phí: Anh Văn Q phải nộp theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố
tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm thu nộp, quản sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án.
[8] Về quyền kháng cáo: Theo quy định của Điều 271, khoản 1 Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án thẩm. Đối với bị đơn chị Nguyễn Thị L vắng mặt
tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo được tính tngày nhận được bản án hoặc từ ngày
bản án được niêm yết theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều
51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân
gia đình; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội về mức thu, miễn, giảm thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Điều
271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Văn Q được ly hôn với chị Nguyễn
Thị L.
5
2. Về con chung:
- Giao con Minh Q, sinh ngày 28/02/2023 cho chị Nguyễn Thị L người
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi con thành niên
có khả năng lao động hoặc cho đến khi có sự thay đổi khác.
- Anh Vì Văn Q chưa phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm con.
3. Về án phí: Anh Văn Q phải nộp 300.000 đồng tiền án phí ly hôn
thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên
lai thu tạm ứng án phí Tòa án số 0003xxx ngày 26/11/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Mai Châu. Anh Vì Văn Q đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Anh Văn Q quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đối với bị đơn chị Nguyễn Thị L
vắng mặt tại phiên tòa, quyền kháng cáo cùng thời hạn, tính từ ngày nhận được
bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết theo quy định.
Nơi nhận: TM - HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh HB ; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND tỉnh HB;
- VKSND huyện MC;
- THADS huyện MC;
- UBND xã Nà Phòn, huyện Mai Châu (đã ký)
(Đăng ký ngày 11/5/2023);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Phạm Thanh Tùng
Tải về
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất