Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST ngày 16/04/2024 của TAND huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2024/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST ngày 16/04/2024 của TAND huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Đình Lập (TAND tỉnh Lạng Sơn) |
| Số hiệu: | 01/2024/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 16/04/2024 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Về quan hệ hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐÌNH LẬP
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 01/2024/HNGĐ-ST
Ngày 16-4-2024
V/v Tranh chấp ly hôn,
nuôi con chung và vay nợ chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA
ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Công Chung
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Mai Xuân Tú
Bà Hoàng Thị Thanh Hòa
- Thư ký phiên tòa: Ông Hoàng Văn Trường – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên toà: Ông Triệu Trung Thành - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đình Lập,
tỉnh Lạng Sơn xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số 56/2023/TLST- HNGĐ
ngày 19 tháng 12 năm 2023 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung và vay nợ
chung theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
28 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lã Thị T, sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn K, xã C, huyện
Đ, tỉnh Lạng Sơn, vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Đặng Văn M, sinh năm 1986; địa chỉ: Thôn K, xã C, huyện
Đ, tỉnh Lạng Sơn, vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng Chính sách xã hội.
Địa chỉ trụ sở chính: Số *, phố L, phường H, quận M, thành phố Hà Nội. Người
đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết T - Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính
sách xã hội. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trương Việt Q - Giám đốc
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn;
địa chỉ: Khu *, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn. Ủy quyền cho ông Lương
Cao C – Phó Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
2
Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn (theo Văn bản ủy quyền số 02/QĐ-NHCS, ngày
02/01/2024), vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Lã
Thị T trình bày:
Chị Lã Thị T với anh Đặng Văn M được hai bên gia đình tổ chức làm
đám cưới theo phong tục tập quán của địa phương và về chung sống với nhau từ
năm 2005, nhưng đến năm 2008 mới đi làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã C, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn (theo Giấy chứng nhận kết hôn số 05,
quyển số 01/2008, ngày 11/4/2008 của Ủy ban nhân dân xã C, huyện Đ, tỉnh
Lạng Sơn). Trước khi kết hôn hai vợ chồng chị Lã Thị T được tự do tìm hiểu
nhau, rồi mới kết hôn trên tinh thần tự nguyện, không bị ai ép buộc, lừa dối. Sau
khi kết hôn cuộc sống chung của vợ chồng hạnh phúc. Đến năm 2015 thì vợ
chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, lý do là hai vợ chồng tính tình không hợp,
luôn bất đồng về quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung trong gia
đình, nên thường xuyên cãi, chửi nhau, đánh nhau, anh Đặng Văn M không chịu
tu chí làm ăn, thường xuyên uống rượu say, đi sớm về khuya, đập phá đồ đạc
trong gia đình, chị Lã Thị T có khuyên bảo nhưng anh Đặng Văn M cũng không
nghe. Đến tháng 10/ 2023 chị Lã Thị T đã bỏ về nhà bố, mẹ đẻ chị Lã Thị T tại
thôn N, nay là thôn T, xã C, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn sinh sống từ đó cho đến
nay. Chị Lã Thị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị Lã Thị T được ly hôn với anh Đặng Văn M.Về con chung: Vợ
chồng chị Lã Thị T có 02 người con chung là Đặng Thị Quỳnh T, sinh ngày
26/9/2005 và Đặng Hương M, sinh ngày 28/12/2006. Khi ly hôn chị Lã Thị T
yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục cháu Đặng
Hương M đến khi trưởng thành và không yêu cầu anh Đặng Văn M phải cấp
dưỡng nuôi con chung. Cháu Đặng Thị Quỳnh T hiện đã trưởng thành, không
yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung: Do hai vợ chồng tự thỏa thuận,
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Vợ chồng chị Lã Thị T có vay
nợ Ngân hàng Chính sách xã hội - Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn với số tiền là 100.000.000 đồng, theo khế
ước số 6600000721380937, ngày 08/10/2021, thời hạn trả nợ là ngày
08/10/2028. Khi ly hôn chị Lã Thị T sẽ có trách nhiệm trả toàn bộ số tiền nợ gốc
và lãi phát sinh cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn, không yêu cầu
anh Đặng Văn M trả. Chị Lã Thị T đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải vì
anh Đặng Văn M đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không hợp tác và
vẫn cố tình vắng mặt.
Bị đơn anh Đặng Văn M trình bày tại biên bản lấy lời khai: Anh Đặng
Văn M tổ chức làm đám cưới với chị Lã Thị T theo phong tục tập quán của địa
phương khoảng năm 2004, việc tổ chức đám cưới do hai bên gia đình sắp đặt,
3
sau đó anh Đặng Văn M và chị Lã Thị T tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày
11/4/2008, việc kết hôn là tự nguyện không bị ai ép buộc, lừa dối. Mới đầu
chung sống tình cảm vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc, đến giữa năm 2022 thì vợ
chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, lý do là tính tình vợ chồng không hòa hợp,
đến giữa năm 2023 vợ chồng chính thức sống ly thân với nhau cho đến nay. Anh
Đặng Văn M xác định vẫn còn tình cảm với chị Lã Thị T, nhưng chị Lã Thị T
yêu cầu ly hôn anh Đặng Văn M cũng đồng ý. Về con chung: Vợ chồng có 02
người con chung là Đặng Thị Quỳnh T, sinh ngày 26/9/2005 và Đặng Hương M,
sinh ngày 28/12/2006. Khi ly hôn chị Lã Thị T yêu cầu được trực tiếp nuôi
dưỡng cháu Đặng Hương M, không yêu cầu anh Đặng Văn M cấp dưỡng anh
Đặng Văn M đồng ý. Về tài sản chung: Khi ly hôn chị Lã Thị T không yêu cầu
Tòa án giải quyết anh Đặng Văn M đồng ý. Về nợ chung: Chị Lã Thị T đứng tên
vay Ngân hàng Chính sách xã hội - Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn với số tiền là 100.000.000 đồng. Chị Lã Thị
T tự nguyện chịu trả toàn bộ tiền nợ gốc và lãi phát sinh cho Ngân hàng anh
Đặng Văn M đồng ý, vì anh Đặng Văn M xác định phần nợ này chị Lã Thị T tự
vay về để sử dụng mục đích riêng, nên chị Lã Thị T phải tự có trách nhiệm trả
toàn bộ.
Người đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
là Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam- Phòng giao dịch Ngân hàng chính
sách xã hội huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn trình bày ý kiến tại Công văn số
11/CV-NHCS, ngày 26/02/2024: Ngân hàng chính sách xã hội - Phòng giao dịch
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn đồng ý với yêu
cầu của chị Lã Thị T là sau khi ly hôn chị Lã Thị T có trách nhiệm trả toàn bộ số
nợ gốc và lãi phát sinh cho Ngân hàng chính sách xã hội - Phòng giao dịch Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn theo đúng các khế ước
đã ký kết với Ngân hàng.
Tại biên bản xác minh ngày 20/3/2024 tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện
Đ, tỉnh Lạng Sơn, xác định: Anh Đặng Văn M và chị Lã Thị T tự nguyện đăng
ký kết hôn vào ngày 11/4/2008 tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện Đ, tỉnh Lạng
Sơn, trước và sau khi kết hôn hai vợ chồng chung sống với nhau tại Thôn K, xã
C, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn. Về con chung: Có 02 người con chung là Đặng Thị
Quỳnh T, sinh ngày 26/9/2005 đã trưởng thành và Đặng Hương M, sinh ngày
28/12/2006 hiện đang học lớp 12 không bị ai hành hạ ngược đãi. Về điều kiện
nuôi con chị Lã Thị T và anh Đặng Văn M đều có đủ điều kiện để nuôi con,
không ai bị hạn chế về quyền nuôi con. Về tài sản chung vợ chồng không có
đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Từ khi thụ lý vụ
án đến trước khi xét xử, Thẩm phán đã tiến hành tố tụng đúng trình tự thủ tục,
tiến hành thu thập chứng cứ, hướng dẫn đương sự viết tự khai, lấy lời khai
nguyên đơn và con chung theo quy định, tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử, tống đạt các
văn bản tố tụng đúng theo quy định. Quá trình tiến hành tố tụng tại phiên tòa

4
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án thực hiện đúng quy định của
pháp luật. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ khi tham gia tố
tụng và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn thực hiện đúng quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 và 72 Bộ luật Tố tụng dân sự, có đề nghị Tòa
án xét xử vắng mặt. Viện kiểm sát không có đề nghị, kiến nghị gì.
Về quan điểm giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng
xét xử xem xét: Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1
Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 57, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và Gia
đình; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 và điểm đ khoản 1 Điều 12
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án. Về quan hệ hôn nhân, xử cho chị Lã Thị T ly hôn anh Đặng Văn M;
về con chung, khi ly hôn giao cho chị Lã Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục cháu Đặng Hương M, sinh ngày 28/12/2006 cho đến khi
trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Đặng Văn M, không phải thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con do chị Lã Thị T không yêu cầu; về tài sản chung không xem xét
giải quyết do chị Lã Thị T và anh Đặng Văn M không yêu cầu; về vay nợ chung
chị Lã Thị T là người có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Chính sách xã hội tiền
nợ gốc và lãi phát sinh theo Khế ước số 6600000721380937, ngày vay là
08/10/2021, thời hạn trả nợ là ngày 08/10/2028 (vay tại Phòng giao dịch Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn); về án phí nguyên đơn
phải chịu 300.000 đồng án phí nhưng là người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, có đơn đề nghị miễn án phí nên đề
nghị Tòa án miễn án phí cho nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[2] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp ly hôn, nuôi con chung và vay
nợ chung, bị đơn có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn K, xã C, huyện Đ, tỉnh
Lạng Sơn nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đình Lập
theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết vụ án anh Đặng Văn M không có
mặt theo yêu cầu của Tòa án chị Lã Thị T và anh Đặng Văn M đều đề nghị không
tiến hành hòa giải nên vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được.
Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều đề nghị xét xử
vắng mặt nên Tòa án căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành
xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[3] Về quan hệ hôn nhân, xét thấy chị Lã Thị T và anh Đặng Văn M có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn, theo Giấy
5
chứng nhận kết hôn số 05, quyển số 01/2008, ngày 11/4/2008 của Ủy ban nhân
dân xã C, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn, việc kết hôn là tự nguyện không ai bị ép
buộc nên được coi là hôn nhân hợp pháp; sau khi kết hôn cuộc sống chung của
vợ chồng hạnh phúc, đến năm 2015 thì vợ chồng chị Lã Thị T bắt đầu phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp nhau, đến cuối năm 2023 chị Lã
Thị T đã sống ly thân với anh Đặng Văn M, chị Lã Thị T yêu cầu được ly hôn,
anh Đặng Văn M cũng đồng ý ly hôn. Hội đồng xét xử thấy quan hệ hôn nhân
giữa chị Lã Thị T và anh Đặng Văn M đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, cuộc
sống vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy
theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình có căn cứ chấp nhận
yêu cầu xin ly hôn của chị Lã Thị T.
[4] Về con chung, chị Lã Thị T và anh Đặng Văn M có 02 người con
chung là Đặng Thị Quỳnh T, sinh ngày 26/9/2005 đã trưởng thành và Đặng
Hương M, sinh ngày 28/12/2006. Khi ly hôn chị Lã Thị T yêu cầu được trực tiếp
trông nom, chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục cháu Đặng Hương M, không yêu
cầu anh Đặng Văn M cấp dưỡng nuôi con, còn cháu Đặng Thị Quỳnh T hiện nay
đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử thấy việc
giao cho chị Lã Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
con chung là cháu Đặng Hương Mai cho đến khi con trưởng thành đủ 18 tuổi là
phù hợp với nguyện vọng của con và phù hợp với điều kiện nuôi con của chị Lã
Thị T, anh Đặng Văn M cũng đồng ý. Chị Lã Thị T không yêu cầu anh Đặng
Văn M thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp với điều kiện
thực tế của anh Đặng Văn M. Anh Đặng Văn M có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung không ai được cản trở. Các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
[5] Về tài sản chung: Chị Lã Thị T và anh Đặng Văn M không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[6] Vay nợ chung: Chị Lã Thị T có đứng tên vay nợ Ngân hàng Chính
sách xã hội - Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đình Lập,
tỉnh Lạng Sơn với số tiền là 100.000.000 đồng, theo Khế ước số
6600000721380937, ngày 08/10/2021, thời hạn trả nợ là ngày 08/10/2028, chị
Lã Thị T và anh Đặng Văn M đều xác định là khoản vay chị Lã Thị T sử dụng
riêng nên khi ly hôn chị Lã Thị T có trách nhiệm trả toàn bộ số tiền nợ gốc và lãi
phát sinh cho Ngân hàng Chính sách xã - Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn, không yêu cầu anh Đặng Văn M
trả. Tại Công văn số 11/CV-NHCS, ngày 26/02/2024, Ngân hàng Chính sách xã
hội - Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đình Lập, tỉnh Lạng
Sơn đồng ý cho chị Lã Thị T có trách nhiệm trả toàn bộ số nợ gốc và lãi phát
sinh theo đúng Khế ước đã ký kết với Ngân hàng. Hội đồng xét xử xác định khi
ly hôn chị Lã Thị T là người có trách nhiệm trả nợ gốc và lãi phát sinh cho Ngân
hàng Chính sách xã hội theo Khế ước số 6600000721380937, ngày vay là
08/10/2021, thời hạn trả nợ là ngày 08/10/2028.

6
[7] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 và điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
nguyên đơn chị Lã Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm nhưng chị Lã Thị T là dân tộc thiểu số, sinh sống ở vùng có điều kiện kinh
tế xã hội đặc biệt khó khăn, có đơn xin miễn án phí nên được miễn toàn bộ án
phí.
[8] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 57, 81, 82, 83 và 84
Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 và điểm đ
khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lã Thị T ly hôn anh Đặng Văn M (theo
Giấy chứng nhận kết hôn số 05, quyển số 01/2008, ngày 11/4/2008 của Ủy ban
nhân dân xã C, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn).
2. Về con chung:
Giao cho chị Lã Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục con chung là Đặng Hương M, sinh ngày 28/12/2006 cho đến khi con trưởng
thành đủ 18 tuổi.
Anh Đặng Văn M không cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con chung không ai được cản trở. Các đương sự có quyền yêu cầu
thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp
luật.
3. Về tài sản chung : Không giải quyết do các đương sự không yêu cầu.
4. Về vay nợ chung: Chị Lã Thị T là người có trách nhiệm trả cho Ngân
hàng Chính sách xã hội tiền nợ gốc và lãi phát sinh theo Khế ước số
6600000721380937, ngày vay là 08/10/2021, thời hạn trả nợ là ngày 08/10/2028
(vay tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đình Lập, tỉnh
Lạng Sơn).

7
5. Về án phí: Chị Lã Thị T được miễn án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Trả lại cho chị Lã Thị T số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng đã nộp tạm ứng án
phí theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án ký hiệu BLTU/23, số
0002765, ngày 19/12/2023, tại Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Đình Lập,
tỉnh Lạng Sơn.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Đình Lập;
- Chi cục THADS huyện Đình Lập;
- Các đương sự;
- UBND xã C, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Công Chung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 17/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm