Bản án số 01/2024/HNGĐ ngày 31/01/2024 của TAND TX. Ayun Pa, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2024/HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2024/HNGĐ
| Tên Bản án: | Bản án số 01/2024/HNGĐ ngày 31/01/2024 của TAND TX. Ayun Pa, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TX. Ayun Pa (TAND tỉnh Gia Lai) |
| Số hiệu: | 01/2024/HNGĐ |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 31/01/2024 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chị Lý Thị C và anh Lê Quang A ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ A Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH G
Bản án số: 01/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 31/01/2024
V/v Ly hôn và nuôi con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ A TỈNH G
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Ksor H’Đuen
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Văn Công
2. Bà Phan Thị Nhàn
- Thư ký phiên toà: Bà Tăng Thị Bích Liên – Thư ký Toà án nhân dân thị
xã A , tỉnh G.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân thị xã A, tỉnh G tham gia phiên tòa: Bà
Trần Thị Hà – Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã A, tỉnh G,
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 87/2023/TLST- HNGĐ ngày 03
tháng 11 năm 2023, về việc: “Ly hôn và nuôi con chung”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 01/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm 2024 và
Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2024/QĐST ngày 19/01/2024, giữa các đương
sự:
Nguyên đơn: Chị Lý Thị C, sinh năm 1985. Có mặt
Địa chỉ: Tổ 7, Phường H, thị xã A, tỉnh G
Bị đơn: Anh Lê Quang A, sinh năm 1987.
Địa chỉ: Tổ 7, Phường H, thị xã A, tỉnh G
Anh Lê Quang A vắng mặt lần thứ hai không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 03/11/2023, các biên bản không
tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Lý Thị C trình bày:
Chị và anh Lê Quang A tìm hiểu rồi tiến tới hôn nhân trên tinh thần hoàn
toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 08/3/2014 tại UBND Phường H, thị
xã A, tỉnh G.
Cuộc sống chung của vợ chồng sau kết hôn không có hạnh phúc và phát
sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, không hợp nhau về tính
cách. Anh Lê Quang A không có sự chia sẻ, chăm sóc, thường xuyên đi vắng
không chăm sóc con cái. Khi biết chị nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn,
2
anh cũng không quan tâm và không có ý kiến gì với chị, chị xét thấy vợ chồng
không còn tình cảm, chị không thể chung sống với anh Quang A được nữa vì tình
cảm vợ chồng đã không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị
Toà án giải quyết các yêu cầu như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Toà án giải quyết cho chị ly hôn với anh
Lê Quang A.
- Về việc nuôi con chung: Vợ chồng có một con chung tên là Lê Hùng Q,
sinh ngày 22/7/2015. Chị C có nguyện vọng nuôi con, yêu cầu anh Quang A cấp
dưỡng nuôi với mức 2000.000 đồng/tháng.
- Về tài sản chung: Sẽ tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Đối với bị đơn anh Lê Quang A: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành
giao thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng có liên quan cho anh
Lê Quang A một cách hợp lệ. Anh Quang A biết rõ việc chị C đang yêu cầu giải
quyết ly hôn, nuôi con và Tòa án đang tiến hành xem xét giải quyết vụ án. Tuy
nhiên, anh Quang A đều không đến Tòa án làm việc để thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình.
*Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
- Về tố tụng: Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị
xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai. Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng thẩm quyền, trách nhiệm theo quy định
của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn trong vụ án thực hiện đúng quyền,
nghĩa vụ của mình trong việc cung cấp chứng cứ, tham gia các buổi hòa giải. Các
thủ tục tố tụng tại phiên tòa được Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa tiến hành đầy
đủ, đúng thủ tục, các quyền và nghĩa vụ của đương sự tại phiên tòa được bảo đảm
thực hiện.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị
Lý Lệ C, xử cho chị C ly hôn anh Lê Quang A vì mâu thuẫn giữa hai bên đã trầm
trọng.
Đề nghị HĐXX chấp nhận nguyện vọng của chị C. Giao cho chị C trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung là Lê Hùng Q, sinh ngày
22/7/2015. Để đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con chung cần buộc anh Lê
Quang A phải cấp dưỡng nuôi con với mức là 2000.000 đồng/tháng.
Về án Phí: Buộc chị C phải chịu án phí đối với yêu cầu ly hôn, anh Quang
A phải chịu án phí về cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
Chị Lý Thị C yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn với anh Lê Quang A.
Đây là quan hệ pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân
sự. Anh Lê Quang A là bị đơn trong vụ kiện có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú

3
và sinh sống thường xuyên phường H, thị xã A, tỉnh G. Căn cứ vào các Điều 28,
35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh G có thẩm
quyền giải quyết vụ án.
Bị đơn anh Lê Quang Avắng mặt lần thứ hai không có lý do. Do vậy, Hội
đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn là đúng với quy định tại khoản 2
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân
Quan hệ hôn nhân giữa chị Lý Thị C và anh Lê Quang A là quan hệ hôn
nhân hợp pháp. Hai người tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn vào ngày
08/3/2014 tại UBND phường Đoàn Kết, thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai.
Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn,theo chị C là do
vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, không hợp nhau về tính cách, anh Quang
A không có sự quan tâm chia sẻ, yêu thương chăm sóc gia đình và con cái.
Đối với anh Quang A mặc dù đã được Tòa án triệu tập nhiều lần để hòa
giải đoàn tụ nhưng anh Quang A đều không đến. Điều đó chứng tỏ anh Quang A
không quan tâm đến cuộc sống chung của vợ chồng, không có ý thức hàn gắn
mâu thuẫn vợ chồng để cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc, nuôi dạy con
cho tốt.
Xét thấy yêu cầu ly hôn của chị C là có căn cứ vì mâu thuẫn giữa vợ chồng
đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Vì vậy, căn cứ Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu
ly hôn của chị Lý Thị C đối với anh Lê Quang A.
[3] Về việc nuôi con chung:.
Vợ chồng có một con chung tên là Lê Hùng Q, sinh ngày 22/7/2015. Chị C
có nguyện vọng nuôi con, yêu cầu anh Quang A cấp dưỡng nuôi với mức
2000.000 đồng/tháng.
Xét nguyện vọng nuôi con của chị C và nguyện vọng của con chung thì
thấy rằng con chung đã được chị C nuôi dưỡng, chăm sóc bảo đảm điều kiện. Do
vậy, căn cứ các Điều 81, 82, 83, 84, 85 Luật hôn nhân và gia đình, cần giao cho
chị C trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung
Chị C yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh Lê Quang A phải cấp dưỡng
nuôi con là 2000.000 đồng/tháng. Xét quyền lợi mọi mặt của con chung nên cần
căn cứ vào quy định tại các Điều 82, 107, 110, 116, 117 của Luật Hôn nhân và
gia đình, anh Quang A phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chung, mức cấp
dưỡng mà chị C yêu cầu là phù hợp nên Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu
cầu của chị C.
[4] Về tài sản và nợ chung.
Các đương sự tự thỏa thuận về tài sản, không nợ ai không có yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xét.
[5] Về án phí.
Chị Lý Thị C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn,
anh Lê Quang A phải chịu án phí về cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp
luật.

4
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, 39 và Điều 266 Bộ luật Tố tụng
dân sự;
- Căn cứ vào 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84, 85, 107,
110, 116, 117 Luật Hôn nhân và gia đình.
- Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 1 Điều
24, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Lý Lệ C.
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lý Thị C ly hôn với anh Lê Quang A
- Về việc nuôi con: Giao cho chị Lý Lệ C trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục con chung Lê Hùng Q, sinh ngày 22/7/2015. Anh Lê Quang A cấp
dưỡng nuôi con hàng tháng với số tiền 2.000.000 đồng.
Thời hạn nuôi con của chị C và thời hạn cấp dưỡng nuôi con của anh Lê
Quang A tính từ hôm nay (31/01/2024) cho đến khi con chung thành niên hoặc đã
thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Anh Quang Acó quyền và nghĩa vụ thăm nom con sau khi ly hôn, không ai
được cản trở. Vì quyền và lợi ích của con chung, khi cần thiết có thể thay đổi mức
cấp dưỡng nuôi con hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
- Về án phí: Chị Lý Thị C phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm
đối với yêu cầu ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
đồng, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002204 ngày 03/11/2023, của Chi
cục Thi hành án dân sự thị xã A, tỉnh G. Số tiền này được chuyển thành tiền án
phí sung công quỹ. Lê Quang A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về cấp dưỡng
nuôi con là 300.000 đồng.
Chị C có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Anh Lê Quang A có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ, để yêu cầu
Toà án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND TX; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- Chi cục THA DS TX;
- Các đương sự;
- UBND xã (nơi ĐKKH);
- Lưu HSVA, VT Ksor H’Đuen
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm