Quyết định số 32/2024/QĐST-LĐ ngày 01/11/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 32/2024/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 32/2024/QĐST-LĐ ngày 01/11/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 32/2024/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 01/11/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Người yêu cầu Lê Thị Bé N- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Hồng G về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH TÂY NINH
Số: 32/2024/ST-
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Châu Thành, ngày 01 tháng 11 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GII QUYT VIC DÂN S
Về việc yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Bà Bùi Thị Liên.
- Thư ký phiên họp: Bà Phạm Thị Hiệp Thư ký Toà án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên
họp: Bà Nguyn Th Hu Thư - Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Tây Ninh mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự
thụ lý số 04/2024/TLST- ngày 15 tháng 10 năm 2024, về việc “Yêu cầu tuyên
bố hợp đồng lao động hiu”, theo Quyết định m phiên họp số
35/2024/QĐST- ngày 25 tháng 10 năm 2024, gm những người tham gia t
tng sau:
- Người yêu cu: Chị Thị N, sinh năm 1994; Địa ch trú: p A,
xã A, huyn C, tnh Tây Ninh. Vắng mặt, có đơn xin giải quyết vng mt.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Chị Nguyễn Thị Hồng G, sinh năm 1997. Địa ch trú: p P, P,
huyện Đ, tỉnh Bà Ra - Vũng Tàu. Vng mặt, có đơn xin giải quyết vng mt.
+ Công ty Trách nhiệm hữu hạn H. Địa ch trụ sở: ấp T, T, huyện C,
tỉnh Tây Ninh. Vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu đề ngày 11/10/2024, quá trình giải quyết vụ việc, người
yêu cu ch Th N trình bày: Vào năm 2013, chị Nguyn Th Hng G
hỏi mượn thông tin nhân thân giy chng minh nhân dân ca ch để hp
đồng lao động và làm việc tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn H do ch G chưa đủ
tuổi để giao kết hợp đồng lao động, thì chị đồng ý. C th ch Nguyn Th Hng
G đã sử dng tên tuổi, địa ch ca ch để hợp đồng lao động và làm việc tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn H trong khoảng thi gian t tháng 06/2013 đến
tháng 08/2013.
T năm 2012 chị đã làm việc Công ty Trách nhiệm hữu hạn V T,
huyện C, tỉnh Tây Ninh, đến khong tháng 8/2013, thì cơ quan Bảo hiểm hội
phát hiện việc chị cho ch G n thông tin nhân thân để hợp đồng lao động
và tham gia bo him xã hội tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn H nên đã mời chị
và ch G để làm vic v vấn đề này và yêu cầu chị ngng việc đóng bo him xã
hội qua thông tin người khác nên ch G đã ngừng không sử dụng thông tin
nhân của chị nữa.
Chị c nghĩ là sự việc đã giải quyết xong rồi, tuy nhiên tháng 9/2024 chị
liên hệ Bảo hiểm hội huyện C, tỉnh Tây Ninh để gii quyết chế độ bo
him cho ch thì đưc thông báo vic ch hai số bảo hiểm bị trùng nhau v
việc đóng bảo him t tháng 06/2013 đến tháng 08/2013 hướng dn chị làm
đơn yêu cầu gii quyết tại Toà án.
Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố hợp đồng lao động được ký kết
giữa Công ty Trách nhiệm hữu hạn H với chị Thị N do chị Nguyễn Thị
Hồng G ký với Công ty Trách nhiệm hữu hạn H trong khong thi gian t tháng
06/2013 đến tháng 08/2013 là vô hiu.
Quá trình giải quyết vụ việc, ni quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị
Nguyễn Thị Hồng G trình bày: m 2013 ch ly chng v sinh sng ti p A,
xã A, huyn C, tnh Tây Ninh. Thời điểm này ch ch mi 16 tui, không có vic
làm do chưa đủ tuổi để giao kết hợp đồng lao động nên chị hỏi mượn thông
tin nhân thân ca ch Th N, đồng thời mượn chng minh nhân dân ca
ch N đểhợp đồng lao động và làm việc tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn H,
trong thi gian t tháng 06/2013 đến tháng 08/2013. Đến tháng 8/2013, Bo
him hi tnh T kiểm tra trên hệ thống phát hiện sự việc chị n thông
tin nhân thân ca ch N để giao kết hợp đồng lao động và tham gia bo him nên
đã yêu cầu chị đã chấm dứt hành vi này nên từ tháng 09/2013 chị không còn
mượn thông tin ca ch N để làm vic đâu khác. Nay chị xác nhận hợp đồng
lao động i tên ca ch Lê Th N vi công ty Trách nhim hu hn H; địa
ch: p T, xã T, huyn C, tnh Tây Ninh trong khong thi gian t tháng 06/2013
đến tháng 08/2013 do chị giao kết, ch N chưa tng làm vic ti công ty
này.
Trong khong thi gian trên, ch ThN cũng đang làm công nhân
công ty khác Công ty Trách nhim hu hn V tại T, huyện C, tỉnh Tây
Ninh. Do thời gian quá lâu đã chuyển nhà sinh sống nên chị không còn lưu
gi các hợp đồng lao động mà ch đã ký kết với Công ty Trách nhiệm hữu hạn H
để giao np cho Tòa án.
Nay chđồng ý vi yêu cầu của chị Thị N về việc tuyên b hp
đồng lao động được ký kết giữa Công ty Trách nhiệm hữu hạn H với chị Thị
N do chị kết trong khoảng thời gian từ tháng 6/2013 đến tháng 8/2013
vô hiệu. Ngoài ra chị không có yêu cầu nào khác.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Trách nhiệm hữu hạn H
đã đưc Tòa án tống đạt văn bản t tng hp l nhưng vắng mt không có do
không gửi văn bản ý kiến trình bày cho Toà án.
- Đại din Vin Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và việc giải quyết yêu cầu:
Việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký Hội đồng phiên
hp t khi th lý cho đến khi m phiên họp đã hc hiện đúng đầy đủ trình tự
thủ tục theo quy định ca B lut Tố tụng dân s. Những người tham gia t tng
đã thực hiện đúng theo quy định ca B lut Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết nội dung vụ việc: Căn cứ vào các Điều 17, 18, 50, 52
ca B luật Lao động năm 2012; Điều 49 của Bộ luật Lao động năm 2019; Điu
149, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điu 37 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca U ban Thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Đề ngh Tòa án chấp nhận yêu cầu của chị Thị N, về việc tuyên bố hợp
đồng lao động giữa chị Thị N (do chị Nguyễn Thị Hồng G ký) với Công
ty Trách nhiệm hữu hạn H trong khoảng thời gian từ tháng 6/2013 đến tháng
8/2013 vô hiệu toàn bộ.
Về lệ phí thẩm giải quyết việc dân sự: Chị Thị N chịu theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h sơ việc dân s đưc
thm tra ti phiên hp; ý kiến của các đương sự và đại din Vin kim sát ti
phiên hp, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh nhận định:
[1] Về tố tụng:
Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Hợp đồng lao động gia
ch Thị N Công ty Trách nhiệm hữu hạn H đưc giao kết thc hin
ti Công ty Trách nhiệm hữu hạn H trụ sở tại p T, T, huyn C, tnh Tây
Ninh. Căn cứ vào yêu cu gii quyết ca ch Lê ThN xác định quan h pháp
luật là “yêu cu tuyên b hợp đồng lao động vô hiệu” và Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Tây Ninh thụ lý, giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định
ti khoản 1 Điều 33, đim d khoản 2 Điều 35 và điểm v khoản 2 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
V vic vng mt của đương sự: Người yêu cu ch Th N, người
quyn lợi, nghĩa v liên quan ch Nguyn Th Hng G đơn đề ngh gii
quyết vng mt; riêng Công ty Trách nhim hu hn H đã đưc Toà án triu tp
hp l nhưng vắng mt không lý do. Căn c theo quy định ti khon 3 Điu
367 của Bộ luật Tố tụng dân s Hi đồng vn tiến hành phiên họp.
[2] Xét yêu cầu của chị Thị N vviệc tuyên b hợp đồng lao động
vô hiệu nhận thấy:
Chị Thị N trình bày trong khoảng thời gian từ tháng 6/2013 đến
tháng 8/2013, ch không giao kết hợp đồng lao động cũng như không làm việc
tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn H. Do ch Nguyn Th Hng G chưa đủ tui
lao động nên trong khoảng thời gian này chị cho chị Nguyễn Thị Hồng G
n thông tin nhân, chng minh nhân dân ca ch để giao kết hợp đồng lao
động vi Công ty Trách nhim hu hn H và ch G là người làm vic ti Công ty
Trách nhim hu hn H t tháng 6/2013 đến tháng 8/2013. Do đó bo him xã
hội của chị N trùng thời gian đóng bảo him xã hội t tháng 6/2013 đến tháng
8/2013 nên không th gii quyết cho ch N đưc lãnh bảo hiểm hội 01 lần
được.
Xét thấy, chị G thống nhất với ý kiến trình bày yêu cầu nêu trên của
chị Bé N. Đồng thi, ti s Bo him xã hội Thị Bé N số: 7210016754 (Nha-
Công ty TNHH V1) Phiếu yêu cu b sung, hoàn thin h số
14524.07205/2024/HDHS ngày 09/10/2024 của Bảo hiểm hội huyện C, tỉnh
Tây Ninh thể hiện bảo hiểm hội của chị N trùng thời gian đóng bảo him
xã hội ttháng 6/2013 đến tháng 8/2013 tại hai nơi làm việc công ty Trách
nhiệm hữu hạn H (số sổ 7213006838) và Công ty trách nhim hu hn V (s s:
7210016754) trong khi thi gian ch N làm việc tham gia đóng bảo him xã
hội tại Công ty trách nhiệm hữu hạn V từ tháng 11/2012 đến tháng 9/2013. Do
đó lời trình bày của chị N và chị G về việc chị G mưn thông tin ca ch N để ký
kết hợp đồng lao động và làm vic ti Công ty Trách nhim hu hn H t
khoảng tháng 6/2013 đến tháng 8/2013 sở. Như vậy việc chị Thị
N không trc tiếp giao kết hợp đồng lao động với Công ty Trách nhiệm hữu hạn
H vi phạm quy định ti Điu 17 v nguyên tc giao kết hợp đồng lao đng
khoản 1 Điều 18 nghĩa v giao kết hợp đồng lao động Trước khi nhận người
lao động vào làm việc, người s dụng lao động và người lao động phi trc tiếp
giao kết hợp đồng lao độngcủa Bộ luật Lao động năm 2012, nên thuộc trường
hp hợp đồng lao động hiu toàn b theo quy định ti khoản 1 Điều 50 ca
B luật lao động năm 2012; điểm b khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động năm
2019. Yêu cu ca ch Lê Thị Bé N là có căn cứ nên chp nhn.
[3] Về hậu quả pháp của việc tuyên bố hợp đồng lao động hiu:
Quan h lao động giữa chị Nguyễn Thị Hồng G (dưới tên ca ch Thị Bé N)
với Công ty Trách nhiệm hữu hạn H đã chấm dứt từ tháng 8/2013. Do chị
Nguyễn Thị Hồng G không yêu cầu khác chị Thị N ch yêu cu
tuyên b hợp đồng lao động hiu là phù hp với quy định ti Điều 10, Điều
11 Ngh định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và ng dn
thi nh mt s điu ca B luật lao động v điu kiện lao động quan h lao
động.
[4] V l phí gii quyết vic dân s thẩm: Chị Thị N phi chu
300.000 (ba trăm nghìn) đồng tin l phí theo khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 ca U ban Thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu np, qun lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Nhưng được khu tr vào tin tm ng l phí ch đã nộp 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng theo biên lai thu số 0009955 ngày 15/10/2024 ca Chi cc Thi hành
án dân s huyn Châu Thành, tnh Tây Ninh. Ghi nhn ch Th N đã nộp
xong.
[5] Xét đề ngh ca Vin Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây
Ninh ại phiên họp là phù hợp vi nhn định nêu trên nên đưc chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 17, 18, 50, 52 ca B luật Lao động năm 2012; Điu 49, 50,
51 của Bộ luật Lao động năm 2019; Điều 33, 35, 39, 149, 367, 370, 371, 372,
401, 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điu 37 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 ca U ban Thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu np, qun lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu của chị Thị N. Tuyên hợp đồng lao động
giữa chị Lê Thị Bé N (do chị Nguyễn Thị Hồng G ký dưới tên ca ch Lê Th
N) với Công ty Trách nhiệm hữu hạn H, được giao kết trong khong thi gian t
tháng 06/2013 đến tháng 08/2013 là vô hiệu toàn bộ.
2. L p thẩm gii quyết việc dân sự: Chị Thị N phải chịu
300.000 (ba trăm nghìn) đồng tin l phí, đưc khu tr vào tiền tạm ứng lệ phí
chị đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0009955 ngày
15/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
Ghi nhn ch Lê Th Bé N đã nộp xong.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Đương sự đưc quyn kháng cáo Quyết
định trong hn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định hoc đưc tống đt
hp lệ. Viện kiểm sát cùng cấp quyền kháng nghị trong thời hạn 10 ngày,
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày Tòa án ra Quyết định./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Châu Thành;
- Các đương sự;
- Lưu: HS.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(Đã ký
Bùi Thị Liên
Tải về
Quyết định số 32/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 32/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 32/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 32/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất