Quyết định số 13/2025/QĐST-LĐ ngày 13/01/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 13/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 13/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 13/2025/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 13/2025/QĐST-LĐ ngày 13/01/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 13/2025/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 13/01/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Võ Thị Tam yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 13/2025/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 13 tháng 01 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Trần Thị Hồng.
Thư ký phiên họp: Ông Lê Duy Long - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên họp: Bà Nguyễn Thị Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Dĩ An
mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số:
334/2024/TLST-VLĐ ngày 27 tháng 12 năm 2024 về việc
“
Yêu cầu tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao
động số: 07/2025/QĐST-LĐ ngày 07 tháng 01 năm 2025, gồm những người tham
gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: Bà Võ Thị T, sinh năm: 1988; thường trú: Số 73/53 đường
Đ, khu phố Đ, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương, (có yêu cầu giải quyết
vắng mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Võ Thị N, sinh năm 1993; thường trú: Xóm V, xã N, huyện Đ, tỉnh
Nghệ An, (có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
2/ Công ty TNHH T; địa chỉ: Số 2, đường số 3, khu công nghiệp S, phường
D, thành phố D, tỉnh Bình Dương;
Người đại diện hợp pháp: Ông Tuazon Cabrera R, sinh năm 1981; chức
danh: Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Có đơn yêu
cầu giải quyết vắng mặt.
3/ Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Đường T, khu
trung tâm hành chính D, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Dương Văn T1, sinh năm 1988; thường
trú: Số 141/1A, khu phố T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu
cầu giải quyết vắng mặt.
2
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
- Theo đơn yêu cầu giải quyết việc lao động và lời khai trong quá trình giải
quyết bà Võ Thị T trình bày:
Vào tháng 4/2009 đến tháng 12/2009, bà có làm việc tại Công ty TNHH
Quốc Tế C với vị trí công nhân kiểm phẩm, thời gian làm việc từ 08 giờ 00 sáng
đến 17 giờ 00 chiều, chưa kể tăng ca, bà có tham gia đóng bảo hiểm xã hội số
7409158386. Từ khoảng tháng 8/2024, bà đi làm thủ tục tại cơ quan Bảo hiểm xã
hội thì được biết bị trng bảo hiểm trong khoảng thời gian tháng 8/2009. Lý do bị
trng bảo hiểm xã hội: Vào tháng 8/2009 em gái bà tên Võ Thị N chưa đủ 18 tuổi,
nhưng gia đình khó khăn, cần có công việc làm để tăng thu nhập nên bà có cho bà
N mượn chứng minh nhân dân số 186749046 do Công an tỉnh Nghệ An cấp cho
bà để xin việc làm. Bà đồng ý cho bà N mượn chứng minh nhân dân, sơ yếu lý
lịch và bà N đi xin việc ký kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH T; có tham
gia đóng bảo hiểm xã hội số 7409233339. Sau đó bà T xin nghỉ việc và không s
dụng chứng minh nhân dân, thông tin cá nhân của bà để làm việc ở bất cứ doanh
nghiệp nào khác.
Vì vậy, bà yêu cầu Tòa án: Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Võ Thị T
và Công ty TNHH T vô hiệu.
Việc bà Võ Thị N mượn hồ sơ lao động của bà Võ Thị T để làm việc tại
Công ty TNHH T là lỗi của bà N và bà T, không liên quan đến Công ty. Do đó,
bà tự nguyện chịu toàn bộ lệ phí giải quyết việc dân sự theo quy định. Ngoài ra,
bà xác định không có ý kiến, hay yêu cầu gì khác trong việc này.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị N trình bày: Bà và bà
T có quan hệ chị em. Năm 2009, bà chưa đủ tuổi để làm hồ sơ xin việc nên đã
mượn chứng minh nhân dân của bà T để xin vào làm việc tại Công ty TNHH T
và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 8/2009. Nay bà N thống nhất toàn bộ
yêu cầu của bà T và đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Võ Thị
T với Công ty TNHH T vô hiệu. Bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết bất kỳ
quyền lợi nghĩa vụ gì liên quan đến bà trong việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
- Ông Tuazon Cabrera R là người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH T trình bày: Bà Võ Thị T có giao kết hợp đồng
lao động với Công ty TNHH T và được Công ty tham gia BHXH, tuy nhiên do
thời gian đã lâu nên Công ty không còn lưu trữ hồ sơ lao động của bà Võ Thị T
nên không thể cung cấp cho Toà án. Tất cả người lao động khi xin việc tại Công
ty đều phải có hồ sơ xin việc, sơ yếu lý lịch đầy đủ, có xác nhận của chính quyền
địa phương, công ty không hề biết việc bà Võ Thị N mượn giấy tờ của bà Võ Thị
T để làm việc tại Công ty, do khi tuyển dụng, số người lao động ứng tuyển tại
công ty rất lớn. Nay bà Võ Thị T yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng lao động giữa
bà Võ Thị T và Công ty TNHH T vô hiệu thì Công ty không có ý kiến gì, đề nghị
Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp Toà án tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu thì Công ty không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng
vô hiệu, đồng thời không có yêu cầu gì trong vụ án.
3
- Ông Dương Văn T1 là người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương (viết tắt là
BHXH) trình bày: Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của Công ty TNHH T cho người lao động
thì Công ty TNHH T có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho bà Võ Thị T, sinh
năm 1988, số CMND 186749046, với mã số BHXH 7409233339 từ tháng 8/2009
chưa nhận trợ cấp BHXH. Ngoài ra, qua tra cứu dữ liệu, BHXH thành phố Dĩ An
còn phát hiện bà Võ Thị T còn có mã số 7409158386 từ tháng 4/2009 đến tháng
12/2009 tại Công ty TNHH Quốc Tế C. Về hợp đồng lao động, giấy tờ ty thân
của bà T, BHXH không có lưu trữ những hồ sơ này. Về các yêu cầu khác của bà
T thì Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương không có ý kiến.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An phát biểu
ý kiến về việc giải quyết việc lao động và đề nghị:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét
đơn yêu cầu: Thẩm phán được phân công thụ lý và giải quyết việc lao động đã
thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Thư ký tại phiên họp đã tuân thủ đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự về việc mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự. Việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Yêu cầu của bà Võ Thị T là có căn cứ, đề nghị Toà án chấp
nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ được thẩm tra tại
phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Về sự có mặt, vắng mặt của đương sự: Bà Võ Thị T,
bà Võ Thị N, người đại diện theo ủy quyền của Bảo hiểm xã hội thành phố Dĩ An
và người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Công
ty TNHH T có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố
tụng Dân sự, Tòa án tiến hành phiên họp vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Quá trình tố tụng các đương sự khai thống nhất: Trong thời gian từ
tháng 8/2009, người lao động tên Võ Thị T, sinh năm 1988, chứng minh nhân dân
số 186749046, được Công ty TNHH T tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp với mã số bảo hiểm xã hội là 7409233339. Quan hệ lao động
giữa Công ty TNHH T và bà T phát sinh từ tháng 8/2009 hai bên có ký kết hợp
đồng lao động. Tuy nhiên, bà T và bà N thừa nhận người ký hợp đồng lao động
với Công ty TNHH T và thực tế làm việc tại công ty trong khoảng thời gian từ
tháng 8/2009 là bà Võ Thị N chứ không phải bà Võ Thị T. Do bà N chưa đủ tuổi
nên bà T đã cho bà N mượn chứng minh nhân dân để đi làm việc. Trình bày của
bà T và bà N ph hợp với hồ sơ bảo hiểm xã hội, cụ thể trong thời gian từ tháng
4
8/2009, bà T có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH Quốc Tế
C.
[2.2] Xét thấy, việc bà Võ Thị N s dụng chứng minh nhân dân của bà Võ
Thị T để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH T là hành vi gian dối.
Hành vi trên đã vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và
trung thực khi xác lập quan hệ lao động theo quy định tại Điều 9 và Điều 30 của
Bộ luật Lao động. Do đó, việc bà Võ Thị T yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng lao
động giao kết giữa bà T (do bà N mượn tên) với Công ty TNHH T là có căn cứ
theo quy định tại Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005, các đương sự khác cũng
thống nhất, không có tranh chấp.
[2.3] Quá trình làm việc, Bảo hiểm xã hội thành phố Dĩ An đã cung cấp
thông tin về thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bà Võ Thị T bị trng từ tháng
8/2009. Do đó, bà T yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động được ký kết giữa Công
ty TNHH T với bà Võ Thị T vô hiệu là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác định không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được
giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[4] Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực
hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
[5] kiến của đại diện Viện kiểm sát về nội dung việc lao động, các thủ
tục tố tụng, quá trình tiến hành tố tụng cũng như diễn biến tại phiên họp là ph
hợp với quy định của pháp luật.
[6] Về lệ phí: Bà Võ Thị T phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các khoản 1 Điều 33, điểm c khoản 2 Điều 35 và các Điều 39, 149,
361, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Căn cứ vào Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005.
- Căn cứ các Điều 9, Điều 30 của Bộ luật Lao động năm 1994;
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và s dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của bà Võ Thị T.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Võ Thị T với Công ty TNHH T vô
hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
5
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Bà Võ Thị T phải chịu 300.000đ
(ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số
0007606 ngày 24/12/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh
Bình Dương.
3. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng
cáo trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ
ngày quyết định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cng cấp có quyền
kháng nghị quyết định giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ
ngày Tòa án ra quyết định.
4. Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THA DS TP.Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu: HS.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNHỌP
Trần Thị Hồng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm