Quyết định số 09/2021/QĐST-HNGĐ ngày 02/03/2021 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 09/2021/QĐST-HNGĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 09/2021/QĐST-HNGĐ ngày 02/03/2021 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: 09/2021/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 02/03/2021
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hôn nhân gia đình
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
Số: 09 /2021/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Tĩnh, ngày 02 tháng 3 năm 2021
QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
(V/v yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn)
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Thành phần giải quyết việc Hôn nhân gia đình:
Thẩm phán -Chủ tọa phiên họp: Trịnh Thị Thiện
Thư ký phiên họp: Bà L Thị Hạnh
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tĩnh tham gia phiên họp: Ông
Tống Khánh Lâm - Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tĩnh, mở
phiên họp công khai giải quyết việc Hôn nhân gia đình thụ lý số 102/2020/TLST
- HNGĐ ngày 24/12/2020 về việc “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn”, Theo
Quyết định mở phiên họp số 09/2021/QĐ-TA ngày 17/02/2021 gồm những
người tham gia tố tụng sau:
- Người yêu cầu giải quyết việc Hôn nhân gia đình:
1. Ch Nguyn Th Hng N; sinh năm 1991; HKTT: Tổ dân ph 1, phường
Sông Trí (Nay phường Hưng Trí) thị K Anh, tỉnh Tĩnh. Hiện sng ti
thôn Tân Th (Nay thôn Xuân Th) K Tân, huyn K Anh, tỉnh Tĩnh.
(Có mt)
2. Anh Vũ Diệp N; sinh năm 1991; HKTT: Tổ dân ph 1, phường Sông Trí
(Nay phường Hưng Trí) thị K Anh, tỉnh Tĩnh. Hiện đang lao động t
do ti Nht Bn. (Vng mt)
NỘI DUNG VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH:
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn của chị Nguyễn Thị Hồng N đơn yêu cầu công nhận thuận thuận tình ly
hôn của anh Vũ Diệp N trình bày thống nhất như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng N anh Diệp N đăng
kết hôn hợp pháp, trên sở t nguyện không bị ai ép buộc vào ngày
18/4/2013 tại Ủy ban nhân dân xã Kỳ Tân, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Sau khi
kết hôn, hai vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau được gần 4 năm thì xảy ra
mâu thuẫn, thường xuyên cải cọ nhau. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm
sống, vợ chồng không nhường nhịn, chia scùng nhau. Tháng 9/2017, anh N đi
xuất khẩu lao động tại Nhật Bản, vợ chồng sống cách xa nhau, ai lo bản thân
người đó và không còn quan tâm đến nhau. Hiện tại anh N đang sinh sống lao
2
động tự do tại Nhật Bản có ý định định lâu dài tại Nhật Bản, chị N đang
sinh sống tại Việt Nam. Chị N anh N đều nhận thấy tình cảm không còn,
không mong muốn tiếp tục duy trì quan hệ vợ chồng nên thống nhất thuận tình
ly hôn để mỗi người tự xây dựng cuộc sống mới.
Về con chung: Vợ chồng một con chung Đan L, sinh ngày
16/10/2014, hiện tại cháu đang sống cùng chị N đang học lớp 1K Trường
Tiểu học Sông Trí, Thị Kỳ Anh. Chị Nguyễn Thị Hồng N anh Diệp N
thống nhất thỏa thuận giao con chung Đan L, sinh ngày 16/10/2014 cho chị
N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Anh N không phải
đóng góp cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Quá trình chung sống, chị N anh N không vay mượn ai
và cũng không cho ai vay mượn nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Anh Diệp N đơn yêu cầu được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải
quyết vụ án uỷ quyền việc giao nhận tài liệu chứng cứ cho chị Quỳnh
Giang; (chị gái anh N); CMTND số 183527129; địa chỉ: Tiểu khu 1, tổ dân phố
Hưng Nhân, phường Hưng Trí, Thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tĩnh sau khi nhận xét việc chấp
hành pháp luật của thẩm phán, thư các đương sự đã phân ch nội dung vụ
việc, các vấn đ đương sự đã thỏa thuận thống nhất được với nhau đã đề ngh
Tòa án áp dụng Điều 369, Điều 370 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, khoản 1
Điều 51, 55, 81, 82, 83, 123, 127 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, Nghị
quyết 326/2016/UBTVQHH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
chấp nhận yêu cầu của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc Hôn nhân
gia đình; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp; Tòa án nhân dân tỉnh
Hà Tĩnh nhận định:
[1] Thủ tục tố tụng:
Anh Vũ Diệp N hin đang sinh sng ti Nht Bn. Theo thông tin cung cp
ca Cc qun xut nhp cnh- B công an s 943/A08-P5 v vic cung cp
thông tin xut nhp cnh thì anh Diệp N đã xuất, nhp cnh 5 ln, ln gn
đây nhất ngày 11/5/2019 hiện chưa thông tin nhập cnh v c, nên v
vic thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân tỉnh Tĩnh theo quy
định tại Điều 29, Điều 37, Điều 39 B luật TTDS năm 2015. Anh Diệp N
đơn yêu cầu được vng mt trong toàn b quá trình xét xy quyn vic giao
nhn tài liu chng c cho chị Quỳnh Giang; (chị gái anh N); CMTND số:
183527129; địa chỉ: Tiểu khu 1, Tổ dân phố Hưng Nhân, phường Hưng Trí, Thị
Kỳ Anh, tỉnh Tĩnh. Căn cứ quy đnh tại Điều 367 B lut T tng dân s
3
năm 2015, Tòa án tiến hành m phiên hp gii quyết việc Hôn nhân gia đình
vng mt anh Vũ Diệp N theo th tc chung.
[2] Về nội dung:
[2.1] Quan hhôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng N anh Diệp N đã
tuân thủ các điều kiện kết hôn đã đăng ký kết hôn vào ngày 18/4/2013 tại Ủy
ban nhân dân KTân, huyện Kỳ Anh, tỉnh Tĩnh. Căn cứ quy định Điều 9
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đây là hôn nhân hợp pháp.
Sau khi kết hôn, cuộc sống chung của chị Nguyễn Thị Hồng N anh
Diệp N hạnh phúc được bốn năm thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn đến
mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, hai bên ngày ng sự khác biệt về
suy nghĩ nên không còn quan tâm đến nhau không còn tình cảm với nhau.
Hiện tại anh N đang sinh sống lao động tự do tại Nhật Bản ý định định
lâu dài tại Nhật Bản, chị N đang sinh sống tại Việt Nam, cả hai bên đều tự nhận
thấy mâu thuẫn vchồng đã trầm trọng không mong muốn tiếp tục duy trì
mối quan hệ này.
Mục đích của hôn nhân xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc,
các thành viên gia đình nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn
nhau nhưng cuộc hôn nhân của chị Nguyễn Thị Hồng N anh Diệp N
không đạt được mục đích đó.
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định “Vợ, chồng hoặc cả hai
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn” (khoản 1 Điều 51); “Trong trường hợp
vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công
nhận thuận tình ly hôn....”(Điều 55).
Như vậy, chị Nguyễn Thị Hồng N anh Diệp N đã tự nguyện thỏa
thuận ly hôn. Căn cứ quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình, công nhận sự
thỏa thuận này của các đương sự.
[2.2] Quan hệ con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, chị N và anh N một
con chung Đan L, sinh ngày 16/10/2014, hiện tại cháu đang sống với chị
N đang học lớp 1K tại Trường Tiểu học Sông Trí, được chị N chăm sóc tốt,
cháu phát triển đầy đủ về thể chất tinh thần. Anh N hiện đang sinh sống tại
Nhật Bản. Chị N anh N đã thống nhất giao con chung cho chị N trực tiếp
chăm sóc nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành anh N không phải đóng góp cấp
dưỡng nuôi con. Xét thấy sự thỏa thuận này của các đương sự phù hợp, đúng
quy định pháp luật nên cần căn cứ khoản 2 Điều 81 Lut Hôn nhân gia đình năm
2014 chp nhn s tha thun của các đương sự.
[2.3] Về tài sản chung, nchung: Các đương sự không yêu cầu nên Tòa
án không xem xét.
4
Xét thấy, sự thỏa thuận của các đương sự tự nguyện, đúng pháp luật,
không vi phạm điều cấm. Mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, không có
khả năng đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần công nhận sự
thuận tình ly hôn của họ để mỗi người tự xây dựng cuộc sống mới.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, 55, 81, 82, 83, 123, 127 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014, các Điều 361, 367, 369, 370, 371, Điều 149 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; Điều 35, 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án
phí, lệ phí Tòa án:
1. Quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn
Thị Hồng N và anh Vũ Diệp N
2. Quan hệ con chung: Công nhận sthỏa thuận giao con chung Đan
L, sinh ngày 16/10/2014 cho chị Nguyễn Thị Hồng N trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng đến tuổi trưởng thành. Anh Diệp N không phải đóng góp cấp dưỡng
nuôi con và có quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được ngăn cản.
3. Về lệ phí giải quyết việc dân sự: Chấp nhận sự tự nguyện nộp 300.000đ
lệ phí ly hôn thẩm của chị Nguyễn Thị Hồng N (đã nộp 300.000đ tại biên lai
số 0000100 ngày 18/12/2020 tại Cục thi hành án Dân sự tỉnh Hà Tĩnh).
4. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu giải quyết việc Hôn nhân
gia đình không quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp không quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với
Quyết định này.
5. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay.
Nơi nhận
- TAND cấp cao;
- VKSND tỉnh Hà Tĩnh;
- Cục THADS tỉnh Hà Tĩnh;
- UBND phường Hưng Trí ;
- UBND xã Kỳ Tân;
- Đương sự ;
- Lưu HS, TDS.
THẨM PHÁN- CHỦ TRÌ PHIÊN HỌP
Trịnh Thị Thiện
Tải về
Quyết định số 09/2021/QĐST-HNGĐ Quyết định số 09/2021/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất