Quyết định số 04/2019/QĐST-HNGĐ ngày 22/05/2019 của TAND huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 04/2019/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 04/2019/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 04/2019/QĐST-HNGĐ ngày 22/05/2019 của TAND huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thanh Miện (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 04/2019/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 22/05/2019 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ủy ban nhân dân xã C phát hiện trường hợp đăng ký kết hôn giữa anh Vũ Ngọc K và chị Vũ Thị L khi anh K chưa đủ tuổi nên yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH MIỆN
TỈNH HẢI DƢƠNG
Số: 04/2019/QĐST-HNGĐ
“V/v yêu cầu hủy việc kết hôn
trái pháp luật và công nhận
quan hệ hôn nhân”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Miện, ngày 22 tháng 5 năm 2019
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu huỷ kết hôn trái pháp luật và công nhận quan hệ hôn nhân
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƢƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Ông Bùi Xuân Thành.
Thư ký phiên họp: Ông Đào Quang Khuyến -Thư ký Toà án nhân dân
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương tham
gia phiên họp: Bà Lê Thị Thuỷ - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương tiến hành mở phiên họp công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số:
04/2019/TLST-VDS, ngày 06 tháng 5 năm 2019 về việc “Yêu cầu huỷ kết hôn trái
pháp luật và công nhận quan hệ hôn nhân” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm
giải quyết việc dân sự số: 04/2019/QĐST-VDS ngày 13 tháng 5 năm 2019, gồm
những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
+ Uỷ ban nhân dân xã Chi Lăng Bắc, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, do
ông Vũ Đình N - Chủ tịch UBND xã Chi Lăng Bắc, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
Dương là đại diện theo pháp luật.
+ Anh Vũ Ngọc K, sinh ngày 12/3/1977;
+ Chị Vũ Thị L, sinh ngày 01/3/1977,
HKTT đều ở: thôn P, xã C, huyện T, tỉnh H.
Anh K có mặt; ông N, chị L có đơn xin giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
UBND xã Chi Lăng Bắc, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương có đơn yêu
cầu Tòa án nhân dân huyện Thanh Miện hủy việc kết hôn trái pháp luật (cụ thể
hủy giấy chứng nhận kết hôn số 49 ngày 16/11/1995) của UBND xã Chi Lăng
Bắc, huyện Ninh Thanh, tỉnh Hải Hưng (nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
Dương) vì xác định: Anh Vũ Ngọc K, sinh ngày 12/3/1977 và chị Vũ Thị L, sinh
ngày 01/3/1977 có đăng ký kết hôn tại Giấy chứng nhận kết hôn số 49 ngày
16/11/1995 của UBND xã Chi Lăng Bắc. Căn cứ theo ngày, tháng, năm sinh của
anh K, chị L được thể hiện trong giấy khai sinh, sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng
minh nhân dân, căn cước công dân thì chị L sinh ngày 01/3/1977, tại thời điểm
2
2
đăng ký kết hôn chị L được 18 tuổi 08 tháng, theo Luật Hôn nhân và gia đình
năm 1986 đủ tuổi kết hôn. Anh Vũ Ngọc K, sinh ngày 12/3/1977 được 18 tuổi, 08
tháng 04 ngày là chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn. Tuy vậy anh K đã khai sinh ngày
20/01/1975 để đủ điều kiện kết hôn. Trong giấy chứng nhận kết hôn ghi anh K,
sinh ngày 20/01/1975; chị L khai sinh ngày 13/3/1976 là ghi không đúng với ngày,
tháng, năm sinh thể hiện trong giấy khai sinh, căn cước công dân và sổ hộ khẩu
gia đình. Trong quá trình chung sống vợ chồng sinh được 02 con chung là Vũ Ngọc
H và Vũ Ngọc Đ. Khi khai sinh cho cháu Vũ Ngọc Đ, ghi năm sinh của cha, mẹ
đều sinh năm 1976. Do ngày, tháng, năm sinh của của anh K, chị L không khớp
nhau, thời điểm kết hôn anh K chưa đủ tuổi kết hôn đã gây khó khăn trong quá
trình sinh sống của vợ chồng và học tập, xin việc của các con anh chị.
Về phía anh K, chị L xác định khi biết UBND xã Chi Lăng Bắc có yêu cầu
huỷ việc kết hôn trái pháp luật (cụ thể hủy giấy chứng nhận kết hôn trái pháp luật)
của UBND xã Chi Lăng Bắc, huyện Ninh Thanh, tỉnh Hải Hưng (nay là huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương), anh, chị cũng xác định việc kết hôn giữa anh, chị
khi anh K chưa đủ tuổi là vi phạm điều kiện kết hôn về độ tuổi. Tuy vậy từ đó đến
nay hai anh chị chung sống có 02 con chung, có tài sản chung, cuộc sống hiện tại
vẫn hạnh phúc, chỉ vì năm sinh của anh K ghi trong giấy khai sinh của cháu Đ là
năm 1976 và việc anh K đăng ký kết hôn khi chưa đủ tuối kết hôn nên trong cuộc
sống của anh chị bị ảnh hưởng nhiều, các con anh chị làm hồ sơ đi học, xin việc
làm cũng bị ảnh hưởng vì vậy anh chị đề nghị Toà án Thanh Miện công nhận quan
hệ hôn nhân cho anh chị kể từ thời điểm anh chị đủ tuổi kết hôn theo quy định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Miện tham gia phiên họp
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết việc
dân sự của Thẩm phán, việc chấp hành pháp luật của người yêu cầu và đề
nghị Toà án nhân dân huyện Thanh Miện: Áp dụng Điều 5, Điều 9 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 1986, Điều 8, 10, 11, khoản 6 điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 ; Điều 149, điều 370, 371 Bộ luật tố tụng dân sự ; điểm a, b Điều 2;
khoản 1, điểm a, b, khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và
gia đình. Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2016; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
+ Chấp nhận yêu cầu của UBND xã Chi Lăng Bắc, huyện Thanh Miện, tỉnh
Hải Dương. Tuyên huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Vũ Ngọc K và chị Vũ
Thị L (cụ thể là Huỷ Giấy chứng nhận kết hôn số 49 ngày 16/11/1995 cấp cho anh
K, chị L của UBND xã Chi Lăng Bắc).
+ Chấp nhận yêu cầu của anh K, chị L : Công nhận quan hệ hôn nhân giữa
anh Vũ Ngọc K, sinh ngày 12/3/1977, và chị Vũ Thị L, sinh ngày 01/3/1977; HKTT
đều ở: thôn P, xã C, huyện T, tỉnh H, kể từ thời điểm anh K đủ điều kiện kết hôn
theo quy định của pháp luật là ngày 12/3/1997.
3
3
- Về lệ phí: Anh Vũ Ngọc K và chị Vũ Thị L phải chịu 300.000 đồng lệ
phí giải quyết việc dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; Ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại
phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương nhận định:
[1] Về tố tụng, thẩm quyền: Anh Vũ Ngọc K và chị Vũ Thị L đều có hộ
khẩu thường trú tại thôn P, xã C, huyện T, tỉnh H. UBND xã Chi Lăng Bắc, huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Thanh Miện
hủy việc kết hôn trái pháp luật (cụ thể là hủy giấy chứng nhận kết hôn số 49 ngày
16/11/1995) của UBND xã Chi Lăng Bắc, huyện Ninh Thanh, tỉnh Hải Hưng (nay
là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương). Anh K, chị L có đơn yêu cầu Tòa án nhân
dân huyện Thanh Miện công nhận quan hệ hôn nhân của anh chị kể từ thời điểm
anh chị đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo khoản 2
Điều 10, Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 ; khoản 1 Điều 29, điểm b
khoản 2 điều 35, điểm g khoản 2 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, việc dân sự thuộc
thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thanh Miện.
[2] Về nội dung: Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 49 ngày 16/11/1995
của UBND xã Chi Lăng Bắc, huyện Ninh Thanh, tỉnh Hải Hưng (nay là huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương) xác định anh Vũ Ngọc K, sinh ngày 12/3/1977 được
18 tuổi, 08 tháng 04 ngày là chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn. Để đủ điều kiện đăng
ký kết hôn anh K đã khai sinh ngày 20/01/1975 và được ghi trong giấy chứng
nhận kết hôn; chị L khai sinh ngày 13/3/1976 là ghi không đúng với ngày sinh của
chị ngày 01/3/1977 như trong giấy khai sinh, căn cước công dân và sổ hộ khẩu gia
đình. Như vậy việc khai khi đăng ký kết hôn của chị L tuy đủ tuổi nhưng nhầm lẫn
về ngày tháng, năm sinh, anh K không đủ tuổi đăng ký kết hôn nhưng anh đã khai
sinh ngày 20/01/1975 là không đúng ngày, tháng, năm sinh của anh ngày
12/3/1977 như giấy khai sinh, chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của gia đình
anh.
Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986, tại Điều 5 quy định: “Nam từ 20
tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn” , Điều 9 quy định: “Việc kết hôn
vi phạm một trong các điều 5, 6, 7 của Luật này là trái pháp luật”. Như vậy có đủ
căn cứ xác định tại thời điểm đăng ký kết hôn ngày 16/11/1995 chị L đủ tuổi đăng ký
kết hôn nhưng còn ghi nhầm ngày, tháng, năm sinh, anh K chưa đủ tuổi đăng ký kết
hôn, việc UBND xã Chi Lăng Bắc kết hôn cho anh, chị là trái quy định của pháp luật.
UBND xã Chi Lăng Bắc, huyện Thanh Miện phát hiện và có đơn yêu cầu Toà án huỷ
Giấy chứng nhận kết hôn của UBND xã Chi Lăng Bắc đăng ký cho anh K, chị L là
có căn cứ.
UBND xã Chi Lăng Bắc xác nhận việc đăng ký kết hôn giữa anh K, chị L là
do cán bộ thời điểm đó sơ suất, nhầm lẫn ghi không đúng ngày, tháng, năm sinh,
4
4
của anh K, chị L và không tính việc anh K chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định
nên đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho anh K, chị L, thừa nhận sai sót và đề
nghị Toà án xem xét huỷ việc đăng ký kết hôn trái pháp luật theo quy định.
Tại thời điểm yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, anh K, chị L đều xác
định hai anh chị đã có đủ điều kiện kết hôn, có 02 con chung, có tài sản chung, cuộc
sống chung hạnh phúc, chỉ vì ngày, tháng, năm sinh của chị L không khớp và năm
sinh của anh K trong giấy kết hôn chưa đủ tuổi kết hôn đã ảnh hưởng rất nhiều
trong quá trình sinh sống của vợ chồng và học tập, xin việc của các con anh chị vì
vậy anh chị yêu cầu Toà án công nhận quan hệ hôn nhân của anh chị từ thời điểm
anh K đủ điều kiện kết hôn theo quy định là phù hợp khoản 2 điều 11 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014 ; khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Toà án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tư pháp.
Về con chung, tài sản chung anh, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Toà án nhân dân huyện Thanh Miện xét thấy việc chấp nhận đơn yêu cầu huỷ
việc kết hôn trái pháp luật, cụ thể là “Hủy Giấy chứng nhận kết hôn trái pháp luật”
của UBND xã Chi Lăng Bắc, huyện Thanh Miện và chấp nhận đơn yêu cầu của anh
K, chị L: công nhận quan hệ hôn nhân của anh chị từ thời điểm anh K đủ điều kiện
kết hôn theo quy định là có căn cứ.
[3].Về lệ phí giải quyết việc dân sự :
- UBND xã Chi Lăng Bắc, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương không phải
nộp lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự;
- Anh Vũ Ngọc K, chị Vũ Thị L có đơn yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân
phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự là phù hợp với quy định của pháp luật. Anh K,
chị L thỏa thuận anh K chịu cả lệ phí giải quyết việc dân sự theo quy định của
pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 5, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986, Điều 8, 10,
11, khoản 6 điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, điểm a, b khoản 1 Điều 2;
khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và
gia đình; Điều 149, điều 370, 371 Bộ luật tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí số
97/2015/QH13 ngày 25/11/2016; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
1- Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự của Uỷ ban nhân dân xã Chi
Lăng Bắc, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương về việc “Hủy Giấy chứng nhận kết
hôn trái pháp luật” và yêu cầu của anh Vũ Văn K và chị Vũ Thị L: Công nhận
quan hệ hôn nhân giữa anh K và chị L kể từ thời điểm hai bên đủ điều kiện kết
hôn.
5
5
2- Hủy Giấy chứng nhận kết hôn trái pháp luật số 49 ngày 16/11/1995 của
UBND xã Chi Lăng Bắc, huyện Ninh Thanh, tỉnh Hải Hưng (nay là huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương) cấp cho anh Vũ Văn K và chị Vũ Thị L.
Công nhận quan hệ hôn nhân giữa anh Vũ Văn K và chị Vũ Thị L đều trú
tại thôn P, xã C, huyện T, tỉnh H kể từ thời điểm anh K đủ tuổi kết hôn ngày
12/3/1997.
Anh Vũ Văn K và chị Vũ Thị L có trách nhiệm đăng ký kết hôn theo quy
định của pháp luật.
3- Về lệ phí: Anh Vũ Văn K tự nguyện chịu cả số tiền lệ phí giải quyết việc
dân sự là 300.000đ, được đối trừ vào tiền tạm ứng lệ phí đã nộp 300.000đ tại biên
lai số AA/2017/0002881 ngày 06/5/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
4- Quyền kháng cáo: Người yêu cầu, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có
quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận quyết định hoặc niêm
yết, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày ra quyết định.
5- Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi
hành án:
Trường hợp bản án, quyết định đựơc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hánh án được thực hiện theo quy định tại điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thanh Miện;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- UBND xã Chi Lăng Bắc;
- Chi Cục THADS huyện Thanh Miện;
- Người yêu cầu;
- Lưu hồ sơ.
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN HỌP
Bùi Xuân Thành
Tải về
Quyết định số 04/2019/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm