Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ ngày 29/11/2024 của TAND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 01/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ ngày 29/11/2024 của TAND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Si Ma Cai (TAND tỉnh Lào Cai) |
Số hiệu: | 01/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 29/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hội liên hiệp phụ nữ huyện Si Ma Cai yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh Giàng Seo T và chị Lừu Thị Chung |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN S
TỈNH LÀO CAI
__________________________________
Số: 01/2024/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________________________________________________
S, ngày 29 tháng 11 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v “Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật” và
“Yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân”
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN S, TỈNH LÀO CAI
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Trần Bình Trọng
Thư ký phiên họp: Ông Trịnh Ngọc Long - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân
dân huyện S, tỉnh Lào Cai
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện S, tỉnh Lào Cai tham gia phiên
họp: Ông Lù Xuân Tiến - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện S, tỉnh Lào
Cai mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số
56/2024/TLST-VDS ngày 07/11/2024 về việc “Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp
luật” và “Yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân” theo Quyết định mở phiên họp sơ
thẩm giải quyết việc dân sự số 383/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm
202, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Hội Liên hiệp phụ nữ huyện S, tỉnh
Lào Cai.
Địa chỉ trụ sở: Tổ dân phố Hang Rồng, thị trấn S, huyện S, tỉnh Lào Cai.
Người đại diện theo ủy quyền của người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Bà Tr T Ch (Phó chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ huyện S, tỉnh Lào Cai), địa chỉ nơi
cư trú: Thôn H B, xã S C, huyện S, tỉnh Lào Cai - Có mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh G S T, sinh ngày 17/10/1990
Địa chỉ nơi cư trú: Thôn C R, xã B M, huyện S, tỉnh Lào Cai - Vắng mặt.
2. Chị L T C, sinh ngày 27/05/1990
Địa chỉ nơi cư trú: Thôn C R, xã B M, huyện S, tỉnh Lào Cai - Vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
1. Người đại diện của người yêu cầu giải quyết việc dân sự bà Tr T Ch
trình bày: Anh G S T, sinh ngày 17/10/1990 và chị L T C, sinh ngày 27/05/1990
hiện đang cư trú tại thôn C R, xã B M, huyện S, tỉnh Lào Cai có đăng ký kết hôn
ngày 27/10/2008 tại Ủy ban nhân dân xã B M, huyện S, tỉnh Lào Cai. Khi kết hôn,
thì anh T đã vi phạm điều kiện kết hôn là chưa đủ điều kiện về độ tuổi kết hôn
theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
Ngoài ra, anh T và chị C không vi phạm điều kiện kết hôn nào khác của Luật
Hôn nhân và gia đình.
2
Nay Hội Liên hiệp phụ nữ huyện S, tỉnh Lào Cai yêu cầu Tòa án hủy việc
kết hôn trái pháp luật giữa anh G S T và chị L T C để làm căn cứ cho cơ quan
đăng ký hộ tịch cải chính thông tin cá nhân đối với anh G S T theo quy định.
2. Tại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự ngày 13/11/2024, bản tự khai
cùng biên bản lấy lời khai ngày 13/11/2024 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan anh G S T và chị L T C đều trình bày: Anh T sinh ngày 17/10/1990, chị C
sinh ngày 27/5/1990 hiện nay cả hai cùng đăng ký hộ khẩu thường trú và cư trú tại
thôn C R, xã B M, huyện S, tỉnh Lào Cai đăng ký kết hôn ngày 27/10/2008 tại Ủy
ban nhân dân xã B M, huyện S, tỉnh Lào Cai. Nhưng khi kết hôn, thì anh T đã vi
phạm điều kiện kết hôn là chưa đủ điều kiện về độ tuổi kết hôn theo quy định tại
khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Ngoài ra, anh chị
không vi phạm điều kiện kết hôn nào khác của Luật Hôn nhân và gia đình. Nay
anh chị khẳng định vẫn chung sống rất hạnh phúc và mong muốn duy trì quan hệ
hôn nhân, nên cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân có hiệu lực kể
từ thời điểm anh T và chị C đủ điều kiện về độ tuổi kết hôn theo quy định tại
khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Về lệ phí giải quyết
việc hôn nhân và gia đình anh T và chị C xin chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại
phiên họp, Tòa án nhân dân huyện S nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc
dân sự, Tòa án đã thực hiện đúng các quy định về thủ tục giải quyết việc dân sự.
Khi ra Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự, thì người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là anh T và chị C đều có đơn đề nghị Tòa án giải
quyết vắng mặt, nên Tòa án tiến hành giải quyết vắng mặt người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 367 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[2] Về yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật: Kèm theo đơn yêu cầu giải
quyết việc dân sự, người yêu cầu đã nộp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh
gồm: Bản sao chứng thực căn cước công dân của anh G S T; bản sao chứng thực
Giấy chứng nhận kết hôn (T + C); bản sao Giấy khai sinh của anh G S T; trích
lục cải chính hộ tịch của G S T; văn bản đề nghị hủy việc kết hôn trái pháp luật
của Phòng Tư pháp huyện S, anh G S T sinh ngày 17/10/1990 khi đăng ký kết
hôn mới được 18 tuổi 10 ngày. Như vậy khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
xã B M, huyện S, tỉnh Lào Cai thì anh T đã vi phạm quy định điều kiện về độ tuổi
kết hôn quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 là
nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên. Vì vậy, việc Hội Liên
hiệp phụ nữ huyện S, tỉnh Lào Cai yêu cầu Tòa án giải quyết hủy việc kết hôn
trái pháp luật của anh T và chị C là có căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều
8; điểm d khoản 2 Điều 10; khoản 1 Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014, nên cần chấp nhận yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của anh T và
chị C kể từ ngày 27/10/2008 đến ngày 17/10/2010.
3
[3] Về yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân: Tại thời điểm Tòa án giải
quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì cả anh T và chị C đã có đủ các
điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014, đồng thời anh T và chị C đều yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân của anh
chị, nên Tòa án sẽ xem xét công nhận quan hệ hôn nhân của anh T và chị C kể từ
thời điểm cả anh T và chị C đủ điều kiện về độ tuổi kết hôn, tức là kể từ ngày
17/10/2010. Vì vậy, việc anh T và chị C đều yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân
của anh chị là có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014, nên được chấp nhận.
[4] Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Hội Liên hiệp phụ nữ huyện
S, tỉnh Lào Cai không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án và không phải chịu lệ
phí Tòa án theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 11 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa
14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Toà án.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là anh G S T và chị L T C phải
chịu lệ phí giải quyết việc dân sự hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại
Điều 149 của Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 1 Điều 37 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa
14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Toà án.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 149, Điều 367, Điều 369 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản
1 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2000; điểm a khoản 1 Điều 8; điểm d
khoản 2 Điều 10; khoản 1,2,3 Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
điểm d khoản 2 Điều 11; khoản 1 Điều 37 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa
14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Toà án.
1. Về yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật: Chấp nhận đơn yêu cầu giải
quyết việc dân sự của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện S, tỉnh Lào Cai. Hủy việc kết
hôn trái pháp luật của anh G S T và chị L T C kể từ ngày 27/10/2008 đến ngày
17/10/2010.
2. Về yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn yêu cầu giải
quyết việc dân sự của anh G S T và chị L T C. Công nhận quan hệ hôn nhân của
anh G S T và chị L T C kể từ thời điểm cả anh T và chị C đủ điều kiện về độ tuổi
kết hôn, tức là kể từ ngày 17/10/2010.
3. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Hội Liên hiệp phụ nữ huyện S,
tỉnh Lào Cai không phải chịu tiền lệ phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Anh G S T và chị L T C cùng phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) tiền lệ phí giải quyết việc hôn nhân gia đình sơ thẩm. Xác nhận anh G S T
và chị L T C đã nộp đủ tiền lệ phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001910 ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Chi
4
cục thi hành án dân sự huyện S, tỉnh Lào Cai.
4. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu giải quyết việc dân sự có
quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày Tòa án ra quyết định. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền
kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, tính từ ngày
nhận được quyết định này.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc
dân sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng
nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND huyện S (2);
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (2);
- CCTHADS huyện S;
- UBND xã B M,
huyện S, tỉnh Lào Cai;
- Lưu: HSVDS, THS (3).
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Đã ký và đóng dấu
Trần Bình Trọng
Tải về
Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm