Quyết định số 05/2024/QĐST-HNGĐ ngày 25/11/2024 của TAND huyện Đắk R'Lấp, tỉnh Đắk Nông về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 05/2024/QĐST-HNGĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 05/2024/QĐST-HNGĐ ngày 25/11/2024 của TAND huyện Đắk R'Lấp, tỉnh Đắk Nông về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk R'Lấp (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 05/2024/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 25/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trịnh Văn K - Bùi Thị L Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK R’LẤP
TỈNH ĐẮK NÔNG
Số: 05/2024/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đắk R’lấp, ngày 25 tháng 11 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Về việc: Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐẮK NÔNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp:ơng Thị Xuân.
Thư ký phiên họp: Nguyễn Thị Chiên - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk R’lấp tham gia phiên họp: Bà
Lê Thị Tuyết - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk R’lấp,
tỉnh Đắk Nông mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số:
260/2024/TLST HNGĐ ngày 28 tháng 10 năm 2024, về việc: “Yêu cầu hủy
việc kết hôn trái pháp luật” theo Quyết định mở phiên họp thẩm giải quyết
việc dân sự số: 10/2024/QĐST-DS ngày 13 tháng 11 năm 2024, gồm những
người tham gia tố tụng sau đây:
- Ngưi yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ông Trịnh Văn K, sinh năm 1980
Bùi Thị L, sinh năm 1983; cùng địa chỉ: T n phố 02, thị trấn A, huyn B, tnh
Đắk Nông Đu vng mặt và có đơn đ nghị gii quyết vắng mt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ủy ban nhân dân C, huyện
B, tỉnh Đắk ng; địa chỉ: Thôn 5, C, huyện B, tỉnh Đắk Nông.
Người đi diện theo pháp luật: Lê Thị Ngọc Đ, chức vụ: Chủ tịch
Vắng mặt và đơn đề ngh giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu đề ngày 01 tháng 10 năm 2024 và lời khai trong quá
trình giải quyết việc dân sự người yêu cầu ông Trịnh Văn K Bùi Thị L
trình bày:
Ông Trịnh Văn K Bùi Thị L đăng ký kết hôn ngày 28 tháng 02 năm
2000 tại Ủy ban nhân dân C, huyện B, tỉnh Đắk Lắk (nay tỉnh Đắk Nông).
Theo Căn cước công dân, giấy khai sinh thì Bùi Thị L sinh ngày 08 tháng 6
năm 1983. Tại thời điểm đăng ký kết hôn với ông Trịnh Văn K ngày 28 tháng 02
năm 2000L mới được 16 tuổi 8 tháng 20 ngày. Như vậy, theo quy định pháp
luật hôn nhân gia đình L chưa đủ tuổi để đăng kết hôn. Nay ông K
L yêu cầu Tòa án hủy giấy chứng nhận hôn ngày 28 tháng 02 năm 2000
của Ủy ban nhân dân C đông đi đăng kết hôn lại theo đúng quy định
pháp luật. Ngày 06 tháng 11 năm 2024 ông K L thay đổi yêu cầu từ yêu
2
cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thành yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân
tính từ thời điểm ông bà đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật.
Ủy ban nhân dân xã C không có ý kiến gì về yêu cầu hủy việc kết hôn trái
pháp luật của ông K bà L và đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Thư Tòa án đúng theo quy định của Bộ luật T
tụng n sự. Các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền nghĩa vụ của mình
theo quy định của Bluật Tố tụng n sự. Các đương sự đều có đơn đề nghgiải
quyết vắng mặt. Về giải quyết u cầu của các đương sự: Giấy chứng nhận kết
hôn ngày 28 tháng 02 năm 2000 của Ủy ban nhân dân xã C thể hiện bà Bùi Thị L
sinh ngày 08 tháng 6 năm 1983. Theo Căn ớc công dân, giấy khai sinh thì
Bùi Thị L sinh ngày 08 tháng 6 m 1983. Như vậy tại thời điểm đăng ký kết hôn
với ông Trịnh n K ngày 28 tháng 02 năm 2000 bà L mới được 16 tuổi 8 tháng
20 ngày. Như vậy đủ n cứ c định việc kết n giữa ông K L theo
Giấy chứng nhận kết hôn ngày 28 tháng 02 năm 2000 của Ủy ban nhân dân xã C
trái quy định pháp luật về điều kiện kết hôn theo Điều 5 Luật Hôn nhân gia
đình năm 1986 quy định khi kết hôn nữ phải từ 18 tuổi trở lên. Tại thời điểm ông
K và bà L có đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật và sau đó thay đổi thành
yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì ông bà đều đã đủ điều kiện kết hôn theo
quy định tại Điều 8, Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình theo điểm a khoản 2
Điều 4 của Thông liên tịch số: 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
ngày 06-01-2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân gia
đình. Vì vậy đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân giữa
ông K L kể tngày 08 tháng 6 năm 2001.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự đại diện Viện kiểm sát tại
phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Đắk R’lấp nhận định:
[1]. Ông Trịnh Văn K Bùi Thị L đơn yêu cầu hủy việc kết hôn
trái pháp luật của UBND C; quá trình giải quyết vụ án ông bà thay đổi yêu
cầu thành công nhận quan hệ hôn nhân giữa ông bà. Yêu cầu của ông bà thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk R’lấp theo quy định tại
khon 1 khoản 11 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35; đim g khoản 2 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Ông Trịnh n K, Bùi ThL đại diện y ban nhân dân C
vắng mặt tại phiên họp đơn đề nghgiải quyết vắng mặt nên Tòa án giải
quyết vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 367 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. t yêu cu hủy việc kết hôn trái pp luật sau đó thay đổi thành yêu
cầu công nhận quan hệ hôn nhân của ông Trịnh Văn K i Thị L thấy: Ông
K L đăng kết hôn theo Giấy chứng nhận kết n ngày 28 tháng 02 m
2000 củay ban nhân dân C. Trong giấy chứng nhận kết hôn thể hiện bà L sinh
ngày 08 tháng 6 năm 1983. Theo n cước công n, giấy khai sinh của L th
hiện bà L sinh ngày 08 tháng 6 năm 1983. Như vậy tại thời điểm đăng ký kết n
với ông K ngày 28 tng 02 m 2000 bà L mới được 16 tuổi 8 tháng 20 ngày.
3
N vậy, vic kết hôn giữa ông K L trái quy định pháp luật về điều kiện
kết hôn theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 quy định khi kết hôn nữ
phải từ 18 tuổi trn. Tại thời điểm ông K và L có đơn yêu cầu hủy việc kết
n ti pháp luật sau đó thay đổi thành yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì
ông đều đã đđiều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 11 Luật Hôn
nhân gia đình theo điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông liên tịch số:
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06-01-2016 hướng dẫn thi hành
một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Vì vậya án cần chp nhn yêu
cầu công nhận quan hệ hôn nhân của ông K và bà L kể từ ngày 08 tháng 6 năm
2001 phợp với nguyện vọng của người u cầu quy định của pháp luật.
[4]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk R’lấp tại
phiên họp là có căn cứ nên Tòa án chấp nhận.
[5] Về lphí thẩm giải quyết việc dân sự: Ông K L phải chịu lệ
phí yêu cầu giải quyết việc dân sự theo quy định của pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu, người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan quyền kháng cáo; Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự theo
quy định của pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 và khoản 11 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35; điểm
g khoản 2 Điều 39, Điều 149, Điều 367, Điều 370, Điều 371, Điều 372 Bộ luật
Tố tụng dân sự; Điều 8, Điều 11 Luật hôn nhân gia đình; khoản 2 Điều 4
Thông liên tịch số: 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06-01-
2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản
1 Điều 6 khoản 1 Điều 37 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự của ông Trịnh Văn K
Bùi Thị L.
ng nhn quan h n nn của ông Trịnh n K bà Bùi Thị L k
từ ny 08 tháng 6 m 2001.
2. Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Ông Trịnh Văn K và bà Bùi
Th L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền lệ phí thẩm giải quyết
việc dân sự, được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
đã nộp theo biên lai số 0003026 ngày 15-10-2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện B, tỉnh Đắk Nông.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Người yêu cầu, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quyền kháng
cáo quyết định này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
hoặc kể từ ngày quyết định này được thông báo, niêm yết.
Viện kiểm sát cùng cấp quyền kháng nghị quyết định này trong thời
hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyền kháng nghị trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
4
Nơi nhn:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk R’lấp;
- Chi cục THADS huyện B;
- Người yêu cầu;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Lương Thị Xuân
Tải về
Quyết định số 05/2024/QĐST-HNGĐ Quyết định số 05/2024/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 05/2024/QĐST-HNGĐ Quyết định số 05/2024/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất