Quyết định số 04/2024/QĐST-HNGĐ ngày 06/11/2024 của TAND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 04/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 04/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 04/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 04/2024/QĐST-HNGĐ ngày 06/11/2024 của TAND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bố Trạch (TAND tỉnh Quảng Bình) |
Số hiệu: | 04/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 06/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | yêu cầu huỷ kết hôn trái pháp luật và công nhận hôn nhân hợp pháp |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH QU
Số: 04/2024/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
B, ngày 06 tháng 11 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v Yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật và công nhận hôn nhân hợp pháp
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B – TỈNH QU
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị Lan Phương
Thư ký phiên họp: Bà Nguyễn Thị Hồng Thắm
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B tham gia phiên họp: Ông Lưu Minh
Phương - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Qu mở
phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số 25/2024/TLST-
VHNGĐ ngày 03 tháng 10 năm 2024 về việc “Yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật và
công nhận hôn nhân hợp pháp” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết
việc dân sự số 05/2024/QĐST-VDS ngày 22 tháng 10 năm 2024, gồm những người
tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Ông Nguyễn Đăng Đ, sinh ngày 12/7/1972; nơi cư trú: thôn Lý Nhân, xã Đ,
huyện B, tỉnh Qu. Có mặt.
Bà Lê Thị H, sinh ngày 12/6/1976; nơi cư trú: thôn Lý Nhân, xã Đ, huyện B,
tỉnh Qu. Có mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ
Tại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, bản tự khai của ông Nguyễn Đăng Đ
và bà Lê Thị H trình bày:
Ông Nguyễn Đăng Đ, sinh ngày 12/7/1972 và bà Lê Thị H, sinh ngày
12/6/1976 tự nguyện đi đến hôn nhân, đăng ký kết hôn ngày 12/6/1993 tại Uỷ ban
nhân dân xã Đ, huyện B, tỉnh Qu theo Giấy chứng nhận kết hôn số 38. Sau khi đăng
ký kết hôn vợ chồng ông bà đã tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương
và làm ăn sinh sống ổn định tại xã Đ từ đó cho đến nay. Tại thời điểm đăng ký kết
hôn, ông Nguyễn Đăng Đ đã đủ tuổi đăng ký kết hôn nhưng bà Lê Thị H chưa đủ
tuổi kết hôn. Do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên ông bà tự khai sai ngày tháng
năm sinh với cán bộ tư pháp xã để bà Lê Thị H thực tế sinh ngày 12/6/1976 nhưng
2
khai bà Lê Thị Thanh H sinh ngày 08/10/1974 đủ điều kiện đăng ký kết hôn và cũng
đã khai ông Nguyễn Đăng Đ, thực tế sinh ngày 12/7/1972 nhưng khai ông Nguyễn
Đăng Đ, sinh ngày 11/5/1972. Khi đăng ký kết hôn vợ chồng ông Đ và bà H chỉ khai
thông tin cho cán bộ tư pháp xã chứ không nộp giấy tờ tùy thân và cán bộ tư pháp
xã cũng không yêu cầu vợ chồng xuất trình giấy tờ. Khi làm thủ tục đăng ký kết hôn
cho ông bà, cán bộ tư pháp xã đã ghi tên, tuổi, địa chỉ theo lời khai của ông bà. Từ
khi kết hôn đến nay vợ chồng ông bà chung sống hạnh phúc và sinh được 02 con
chung. Tuy nhiên, ông Đ và bà H nhận thấy việc đăng ký kết hôn năm 1993 của vợ
chồng là trái pháp luật, gây ảnh hưởng đến quá trình làm thủ tục giấy tờ pháp lý cho
gia đình và các con nên ông Đ, bà H đề nghị Tòa án nhân dân huyện B hủy việc đăng
ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 38 ngày 12/6/1993 do Uỷ ban nhân dân
xã Đ cấp và công nhận hôn nhân hợp pháp cho vợ chồng kể từ ngày bà Lê Thị H đủ
tuổi đăng ký kết hôn là 13/6/1993.
Tại Biên bản xác minh ngày 11/9/2024, UBND xã Đ xác nhận: theo Sổ đăng
ký kết hôn quyển số 01 thời gian bắt đầu sử dụng ngày 24/12/1981, kết thúc ngày
27/12/1995 lưu trữ tại UBND xã Đ, tại số thứ tự 38 ngày 12/6/1993 có đăng ký kết
hôn cho ông Nguyễn Đăng Đ, sinh ngày 11/5/1972 và bà Lê Thị Thanh H, sinh ngày
08/10/1974. Ngoài sổ cấp giấy chứng nhận kết hôn năm này thì UBND xã Đ không
còn lưu trữ hồ sơ, tài liệu gì liên quan đến việc đăng ký kết hôn của ông Đ và bà H.
Tại thời điểm năm 1993 ông Đ và bà H tự kê khai thông tin cá nhân nên việc bà H
cố tình khai thông tin năm sinh sai để đủ tuổi đăng ký kết hôn và không nộp kèm
theo giấy tờ tùy thân để lưu trữ hồ sơ đăng ký kết hôn. Ông Đ và bà H có yêu cầu đề
nghị Tòa án hủy đăng ký kết hôn trái pháp luật và công nhận hôn nhân hợp pháp cho
ông bà thì UBND xã Đ đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật.
Ngày 06 tháng 9 năm 2024, UBND xã Đ đã xác nhận ông Nguyễn Đăng Đ,
sinh ngày 12/7/1972, số căn cước công dân 0440720100053 do Cục cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội cấp ngày 18/7/2022 với Nguyễn Đăng Đ, sinh ngày
11/5/1972 trong giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 38 ngày 12/6/1993 là một
người. Uỷ ban nhân dân xã cũng đã xác nhận bà Lê Thị H, sinh ngày 12/6/1976, số
căn cước công dân 044176004151 do Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội cấp ngày 14/4/2022 với Lê Thị Thanh H, sinh ngày 08/10/1974 trong giấy chứng
nhận đăng ký kết hôn số 38 ngày 12/6/1993 là một người.
Ông Nguyễn Đăng Đ xác định ngày, tháng, năm sinh thực tế, đúng là ngày
12/7/1972. Bà Lê Thị H xác định ngày, tháng, năm sinh thực tế, đúng là ngày
12/6/1976.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tòa án nhân dân huyện B thụ lý yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp
luật theo yêu cầu của ông Nguyễn Đăng Đ và bà Lê Thị H là đúng thẩm quyền theo
quy định tại Điều 29 và Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết việc
3
dân sự kể từ khi thụ lý cho đến phiên họp: Thẩm phán, Thư ký đều thực hiện đúng
các quy định của pháp luật. Các đương sự chấp hành tốt các quy định của pháp luật
khi tham gia tố tụng giải quyết việc dân sự.
Về nội dung: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và trình bày của các
đương sự. Đề nghị áp dụng Điều 149, Điều 366, Điều 367, Điều 369, 370, 371 và
Điều 372 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 5 và 9 Luật hôn nhân và gia đình năm
1986; khoản 2 Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 2
Điều 4 Thông tư Liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư
pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ tài liệu có tại hồ sơ vụ án đã xác định được ngày tháng năm sinh đúng
của ông Nguyễn Đăng Đ là ngày 12/7/1972 và bà Lê Thị H là ngày 12/6/1976. Tại
thời điểm đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, bà H cố tình kê khai thông tin năm sinh
sai để đủ tuổi đăng ký kết hôn. Nhưng trên thực tế theo giấy tờ tuỳ thân, bà H chưa
đủ tuổi đăng ký kết hôn, đã vi phạm quy định về độ tuổi đăng ký kết hôn vì vậy hủy
việc kết hôn trái pháp luật theo Giấy chứng nhận kết hôn số 38 ngày 12/6/1993 của
Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện B, tỉnh Qu đã cấp cho ông Nguyễn Đăng Đ và bà Lê
Thị Thanh H. Công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa ông Nguyễn Đăng Đ và
bà Lê Thị H từ thời điểm bà Lê Thị H đủ tuổi đăng ký kết hôn là ngày 13/6/1993.
Về lệ phí: Bà H và ông Đ phải nộp 300.000 đồng lệ phí giải quyết việc dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự và được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện B tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện B nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Xét yêu cầu của ông Nguyễn Đăng Đ và bà Lê Thị H
thì đây là việc dân sự yêu cầu “Hủy việc kết hôn trái pháp luật và công nhận quan
hệ hôn hợp pháp”. Ông Đ và bà H cư trú tại thôn Lý Nhân, xã Đ, huyện B, tỉnh Qu
theo quy định tại Điều 29, Điều 35 và 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là việc dân
sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Qu.
[2] Về yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật: Xác định thời điểm kết hôn
trên cơ sở tự nguyện giữa ông Nguyễn Đăng Đ và bà Lê Thị H được thể hiện tại
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 38 ngày 12/6/1993 của Uỷ ban nhân dân xã Đ,
huyện B, tỉnh Qu. Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc đã được
thẩm tra tại phiên họp xác định được ngày tháng năm sinh đúng của ông Nguyễn
Đăng Đ là ngày 12/7/1972 và của bà Lê Thị H là ngày 12/6/1976; bà Lê Thị Thanh
H là Lê Thị H, như vậy tại thời điểm đăng ký kết hôn ông Đ đã 20 tuổi 11, bà H mới
17 tuổi. Căn cứ Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 bà Lê Thị H đã vi phạm
quy định về độ tuổi đăng ký kết hôn. Ông Đ và bà H yêu cầu Toà án huỷ kết hôn trái
4
pháp luật là có căn cứ theo quy định tại Điều 5 và 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm
1986 nên được chấp nhận.
[3] Về yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp: Từ khi đăng ký kết hôn
đến thời điểm hiện nay, ông Nguyễn Đăng Đ và bà Lê Thị H vẫn đang chung sống
hòa thuận, hạnh phúc và đã có con chung. Ông Đ và bà H đều có yêu cầu công nhận
quan hệ hôn nhân hợp pháp từ thời điểm bà H đủ tuổi đăng ký kết hôn là ngày
13/6/1993. Xét thấy, tại thời điểm ngày 13/6/1993, bà H đã 18 tuổi, ông Đ đã 21
tuổi. Như vậy, ông Đ và bà H đã đủ tuổi kết hôn theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 1986. Căn cứ khoản 2 Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 và điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư Liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và
gia đình, công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa ông Nguyễn Đăng Đ và bà Lê
Thị H từ thời điểm bà Lê Thị H đủ tuổi đăng ký kết hôn là ngày 13/6/1993.
[4] Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Bà Lê Thị H và ông Nguyễn
Đăng Đ phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 29, 35, 39,149, Điều 366, 367, Điều 369, 370, 371 và 372
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 5, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986;
khoản 2 Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 2 Điều 4
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016
của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn
thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 37 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
1. Về yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật: Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc
dân sự của ông Nguyễn Đăng Đ và bà Lê Thị H.
Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Giấy chứng nhận kết hôn số 38, ngày
12/6/1993 của Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện B, tỉnh Qu đã cấp cho ông Nguyễn
Đăng Đ và bà Lê Thị Thanh H.
2. Về yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp của ông Nguyễn Đăng
Đ và bà Lê Thị H:
Chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Đăng Đ và bà Lê Thị H, công nhận quan
hệ hôn nhân hợp pháp giữa ông Nguyễn Đăng Đ, sinh ngày 12/7/1972 và bà Lê Thị
H, sinh ngày 12/6/1976 kể từ thời điểm bà Lê Thị H đủ tuổi đăng ký kết hôn là ngày
13/6/1993.
5
3. Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Ông Nguyễn Đăng Đ và bà Lê
Thị H phải nộp mỗi người 150.000 đồng lệ phí giải quyết việc dân sự. Ông Nguyễn
Đăng Đ thống nhất chịu toàn bộ 300.000 đồng tiền lệ phí giải quyết việc dân sự,
được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí đã nộp theo biên lai số 0002699 ngày 03/10/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Qu. Ông Đ đã nộp đủ tiền lệ phí.
4. Người yêu cầu có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết việc dân. Viện kiểm sát cùng
cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày,
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày Tòa án ra quyết định.
Nơi nhận:
- - Các đương sự;
- - UBND xã Đ;
- - VKSND huyện B;
- - Chi cục THADS huyện B;
- - Lưu HS vụ án.
THẨM PHÁN
(đã ký)
Nguyễn Thị Lan Phương
6
Tải về
Quyết định số 04/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 04/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm