Quyết định số 16/2024/QĐST-HNGĐ ngày 10/12/2024 của TAND huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 16/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 16/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 16/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 16/2024/QĐST-HNGĐ ngày 10/12/2024 của TAND huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thanh Miện (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 16/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 10/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | UBND xã Phạm Kha yêu cầu Huỷ kết hôn trái pháp luật và công nhận quan hệ hôn nhân |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH MIỆN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Số: 16/2024/QĐST-HNGĐ
“V/v yêu cầu hủy việc kết hôn
trái pháp luật và công nhận
quan hệ hôn nhân”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Miện, ngày 10 tháng 12 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu huỷ kết hôn trái pháp luật và công nhận quan hệ hôn nhân
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Ông Đào Quang Khuyến.
Thư ký phiên họp: Ông Bùi Hoàng Anh -Thư ký Toà án nhân dân huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên họp: Bà Nguyễn Thị Diên - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương tiến hành mở phiên họp công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số:
228/2024/TLST-VDS, ngày 22 tháng 11 năm 2024 về việc “Yêu cầu huỷ việc kết
hôn trái pháp luật và công nhận quan hệ hôn nhân” theo Quyết định mở phiên họp
sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 228/2024/QĐST-VDS ngày 26 tháng 11 năm
2024, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
* Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
- Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Hải Dương.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn C - Chủ tịch UBND xã P,
huyện T, tỉnh Hải Dương, có đơn đề nghị xin giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đồng thời là người yêu cầu giải
quyết việc dân sự: Anh Nguyễn Thanh D, sinh ngày 19/01/1984 và chị Vũ Thị Thu
D1, sinh ngày 11/4/1991; Nơi cư trú: Thôn Đ, xã P, huyện T, tỉnh Hải Dương.
(Ông C anh D, chị D1, đều có đơn xin giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Ủy ban nhân dân Xã P, huyện T, tỉnh Hải Dương có đơn yêu cầu Tòa án nhân
dân huyện Thanh Miện giải quyết việc dân sự về việc Hủy việc kết hôn trái pháp
luật đối với anh Nguyễn Thanh D và chị Vũ Thị Thu D1 vì xác định: Trong giấy
chứng nhận kết hôn số 37 ngày 11 tháng 6 năm 2007 của UBND xã P, huyện T,
tỉnh Hải Dương, ghi anh Nguyễn Thanh D, sinh ngày 19/01/1984 kết hôn với chị
Vũ Thị Thu D1, sinh ngày 11/4/1989 không đúng với năm sinh của chị D1, được
thể hiện tại các tài liệu gồm: Giấy khai sinh, Bằng tốt nghiệp trung học cơ sơ, Chứng
minh nhân dân, Căn cước công dân của chị D1 đều sinh ngày 11/4/1991; anh
Nguyễn Thanh D, sinh ngày 19/01/1984. Như vậy tại thời điểm đăng ký kết hôn
ngày 11/6/2007, anh D được 23 tuổi 04 tháng 22 ngày đủ tuổi đăng ký kết hôn. Chị
D1 được 16 tuổi 02 tháng chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn. Theo Luật Hôn nhân và
2
2
gia đình năm 2000 “Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn”.
Để đủ tuổi đăng ký kết hôn chị D1 đã khai tăng tuổi, sinh ngày 11/4/1989 là không
đúng với năm sinh của chị, nguyên nhân do cán bộ làm thủ tục đăng ký kết hôn chỉ
căn cứ vào lời khai của anh D, chị D1 mà không kiểm tra, đối chiếu chặt chẽ các
giấy tờ tuỳ thân của anh chị dẫn đến việc đăng ký kết hôn trái pháp luật. Phát hiện
việc đăng ký kết hôn và cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho anh Nguyễn Thanh D và
chị Vũ Thị Thu D1 là trái pháp luật, đại diện UBND xã P, ông Nguyễn Văn C, Chủ
tịch UBND xã P, huyện T, tỉnh Hải Dương có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện
Thanh Miện hủy việc kết hôn trái pháp luật đối với anh D và chị D1; Căn cứ vào
giấy chứng nhận kết hôn số 37 ngày 11/6/2007 của UBND xã P, huyện T, tỉnh Hải
Dương đồng thời công nhận quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Thanh D và chị
Vũ Thị Thu D1 kể từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn nếu anh D, chị D1 có yêu cầu.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đồng thời là người yêu cầu giải
quyết việc dân sự anh D, chị D1 trình bày: Anh chị kết hôn trên cơ sở tự nguyện và
có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện T, tỉnh Hải Dương ngày 11/6/2007. Anh
D, chị D1 khi biết UBND xã P, huyện T có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện
Thanh Miện hủy việc kết hôn trái pháp luật đối với anh chị, anh chị cũng xác định
việc kết hôn giữa anh và chị, tại thời điểm đăng ký kết hôn chị D1 chưa đủ tuổi
đăng ký kết hôn là vi phạm điều kiện kết hôn về độ tuổi, anh chị đồng ý với yêu
cầu của UBND xã P, huyện T và không có ý kiến gì. Việc ghi chị Vũ Thị Thu D1,
sinh ngày 11/4/1989 trong Giấy chứng nhận kết hôn là do chị D1 khai tăng tuổi để
đủ điều kiện được đăng ký kết hôn. Hiện tại anh chị chung sống hòa thuận, hạnh
phúc và có 02 con chung, tài sản chung, chỉ vì năm sinh của chị D1 ghi trong giấy
chứng nhận kết hôn không khớp nhau dẫn đến cuộc sống của anh chị và con bị ảnh
hưởng trong việc thủ tục hành chính. Vì vậy anh chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện
Thanh Miện công nhận quan hệ hôn nhân cho anh chị kể từ thời điểm anh chị đủ
tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Miện tham gia phiên họp phát
biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sự: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán
- Chủ tọa phiên họp và Thư ký phiên họp, việc chấp hành pháp luật của người tham
gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ việc dân sự cho đến trước thời điểm Thẩm
phán ra quyết định giải quyết việc dân sự là đúng quy định của pháp luật. Đề nghị
Tòa án nhân dân huyện Thanh Miện áp dụng: Khoản 6 Điều 3, Điều 8, Điều 10,
Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC- BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư Pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của
Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 6 Luật phí, lệ phí; điểm d khoản 2 Điều 11, Điều
37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
- Không chấp nhận đơn yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Hải
Dương.
- Công nhận quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Thanh D, sinh ngày
19/01/1984 và chị Vũ Thị Thu D1, sinh ngày 11/4/1991, tại thời điểm anh chị đủ
điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật là ngày 11/4/2009.
3
3
- Về lệ phí giải quyết việc dân sự: UBND xã P, huyện T, tỉnh Hải Dương
không phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự theo quy định.
Anh Nguyễn Thanh D và chị Vũ Thị Thu D1 có đơn yêu cầu Tòa án giải
quyết việc dân sự nên phải chịu 300.000 đồng lệ phí giải quyết việc dân sự, được
trừ vào số tiền lệ phí anh chị đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; Ý kiến của người yêu cầu và đại diện Viện kiểm sát nhân
dân huyện Thanh Miện tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
Dương nhận định:
[1] Về Thẩm quyền giải quyết: Anh Nguyễn Thanh D và chị Vũ Thị Thu D1
đều có nơi cư trú: thôn Đ, xã P, huyện T, tỉnh Hải Dương. UBND xã P, huyện T,
tỉnh Hải Dương là nơi cấp Giấy chứng nhận kết hôn trái pháp luật cho anh D, chị
D1 vì vậy UBND xã P, huyện T có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Thanh
Miện hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh D, chị D1, căn cứ theo giấy chứng
nhận kết hôn số 37 ngày 11/6/2007 đã cấp cho anh D, chị D1. UBND xã P yêu cầu
công nhận quan hệ hôn nhân cho anh D, chị D1 từ thời điểm chị D1 đủ tuổi đăng
ký kết hôn theo luật HNGĐ năm 2000. Anh D, chị D1 có đơn yêu cầu Tòa án nhân
dân huyện Thanh Miện công nhận quan hệ hôn nhân của anh chị kể từ thời điểm
chị D1 đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo Điều 10, Điều
11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35,
điểm g khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự việc Tòa án nhân dân huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương thụ lý việc dân sự là đúng thẩm quyền.
[2] Về tố tụng: Người yêu cầu UBND xã P là ông Nguyễn Văn C, đại diện
theo pháp luật có đơn xin giải quyết vắng mặt. Anh Nguyễn Thanh D và chị Vũ Thị
Thu D1 đều có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt tại phiên họp là phù hợp với quy
định tại khoản 2,3 Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành mở phiên họp
vắng mặt họ.
[3] Về nội dung: Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật (kèm theo Giấy
chứng nhận kết hôn số 37, ngày 11/6/2007) của UBND xã P, huyện T, tỉnh Hải
Dương và yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân của anh D, chị D1 kể từ thời điểm
đủ điều kiện kết hôn.
Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ gồm: Giấy khai sinh, Bằng tốt nghiệp
trung học cơ sơ, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân của anh D, chị D1 đã
có đủ căn cứ chứng minh tại thời điểm đăng ký kết hôn ngày 11/6/2007, anh D,
sinh ngày 19/01/1984 được 23 tuổi 04 tháng 22 ngày đủ tuổi đăng ký kết hôn. Chị
D1 sinh ngày 11/4/1991 thời điểm đăng ký kết hôn được 16 tuổi 02 tháng chưa đủ
tuổi đăng ký kết hôn, do vậy chị D1 đã khai tăng tuổi, sinh ngày 11/4/1989 để đủ
tuổi đăng ký kết hôn. Do việc kiểm tra lý lịch của cán bộ đăng ký kết hôn chưa chặt
chẽ, UBND xã P, huyện T, tỉnh Hải Dương đã đăng ký kết hôn cho anh D, chị D1,
tại Giấy chứng nhận kết hôn số 37 ngày 11/6/2007; ghi họ và tên người vợ:Vũ Thị
Thu D1, sinh ngày 11/4/1989 không đúng với năm sinh của chị D1 là ngày
11/4/1991. Việc kết hôn đó đã vi phạm vào Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm
4
4
2000. Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, tại Điều 9 quy định: “Nam từ 20
tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn”. Như vậy có đủ căn cứ xác định
tại thời điểm đăng ký kết hôn ngày 11/6/2007 chị D1 chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn,
việc UBND xã P, huyện T, tỉnh Hải Dương đã đăng ký kết hôn cho anh D, chị D1
là trái với quy định của pháp luật. Do vậy UBND xã P, huyện T có đơn yêu cầu
Tòa án Tòa án nhân dân huyện Thanh Miện hủy việc kết hôn trái pháp luật là có
căn cứ chấp nhận theo Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Khoản 6 Điều
3, Điều 8, 10, 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tại thời điểm UBND xã P yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, anh D, chị
D1 đều xác định anh chị đã có đủ điều kiện kết hôn, anh chị chung sống hòa thuận,
hạnh phúc không có mâu thuẫn và có 02 con chung, tài sản chung nhưng vì năm
sinh của chị D1 không khớp nhau đã ảnh hưởng đến làm thủ tục hành chính của gia
đình anh chị. Anh D, chị D1 đều thống nhất đề nghị Tòa án nhân dân huyện Thanh
Miện công nhận quan hệ hôn nhân cho anh chị kể từ thời điểm chị D1 đủ điều kiện
kết hôn theo quy định của pháp luật. Yêu cầu công nhận hôn nhân là hoàn toàn tự
nguyện và hợp pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm
2014; khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư Pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của
Luật Hôn nhân và gia đình, vì vậy không cần hủy việc kết hôn trái pháp luật mà
công nhận quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Thanh D và chị Vũ Thị Thu D1 kể
từ thời điểm chị D1 đủ điều kiện kết hôn là ngày 11/4/2009.
Ủy ban nhân dân xã P, huyện T có trách nhiệm ghi vào sổ hộ tịch việc thay
đổi hộ tịch của anh D, chị D1 theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 3, Điều 30,
Điều 31 Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20/11/2014.
Về con chung, tài sản chung, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị Vũ Thị Thu D1, sinh ngày 11/4/1991 được thể hiện tại Giấy khai sinh,
Bằng tốt nghiệp trung học cơ sơ, chứng minh nhân dân, căn cước công dân nhưng
trong giấy chứng nhận kết hôn ghi Vũ Thị Thu D1, sinh ngày 11/4/1989, chị đã có
đơn đề nghị và được UBND xã P, huyện T xác nhận là cùng một người.
[4] Về lệ phí giải quyết việc dân sự:
- UBND xã P, huyện T, tỉnh Hải Dương không phải chịu lệ phí sơ thẩm giải
quyết việc dân sự.
- Anh Nguyễn Thanh D và chị Vũ Thị Thu D1 có đơn yêu cầu công nhận
quan hệ hôn nhân kể từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn nên phải chịu lệ phí giải
quyết việc dân sự theo quy định tại Điều 149 Bộ luật Tố tụng dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 9, Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; khoản 6 Điều
3, Điều 8, 10, 11, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1, điểm a khoản 2
Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
06/01/2016 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tư
pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều
5
5
149, 370, 371 Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
1. Không chấp nhận yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Hải
Dương về việc yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Nguyễn Thanh D
và chị Vũ Thị Thu D1.
2. Chấp nhận yêu cầu của anh D, chị D1: Công nhận quan hệ hôn nhân giữa
anh Nguyễn Thanh D, sinh ngày 19/01/1984 và chị Vũ Thị Thu D1, sinh ngày
11/4/1991; Nơi cư trú: thôn Đ, xã P, huyện T, tỉnh Hải Dương, kể từ thời điểm chị
D1 đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật là ngày 11 tháng 4 năm 2009.
3. Về lệ phí:
- UBND xã P, huyện T, tỉnh Hải Dương không phải chịu lệ phí sơ thẩm giải
quyết việc dân sự.
- Anh Nguyễn Thanh D và chị Vũ Thị Thu D1 phải chịu lệ phí giải quyết
việc dân sự là 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000 đồng Anh
D chị D1 đã nộp theo biên lai số: 0006803 ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Chi cục
thi hành án dân sự huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Anh D chị D1 đã nộp đủ.
4. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu UBND xã P, người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan đồng thời là người yêu cầu đều vắng mặt, có quyền kháng
cáo quyết định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc quyết
định được niêm yết. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định. Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực
tiếp có quyền kháng nghị trong hạn 15 ngày kể từ ngày ra Quyết định.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thanh Miện;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- UBND xã Phạm Kha, huyện Thanh
Miện;
- Chi Cục THADS huyện Thanh Miện;
- Những người yêu cầu;
- Lưu Hồ sơ.
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN HỌP
Đào Quang Khuyến
Tải về
Quyết định số 16/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 16/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm