Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19/11/2024 của TAND huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 01/2024/QĐST-HNGĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19/11/2024 của TAND huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Sìn Hồ (TAND tỉnh Lai Châu)
Số hiệu: 01/2024/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 19/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tẩn A Xoang- Tẩn A Gấn
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TAND HUYỆN SÌN HỒ
TỈNH LAI CHÂU
Số: 01/2024/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh pc
n Hồ, ngày 19 tháng 12 m 2024
QUYẾT ĐỊNH
THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v:u cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
A ÁN NHÂN DÂN HUYỆNN HỒ, TỈNH LAI CHÂU
Thành phần giải quyết việcn sự:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Phan Hồng Ngoãn.
- Thư ký phiên hp: Ông Phùng Trung Sơn - Thư ký Tòa án nhân n huyện
Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu tham gia
phn họp: Bà Lê Ngọc Trang - Kiểm t viên.
Ngày 19 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ, tỉnh
Lai Châu m phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ số:
01/2024/TLST-HNGĐ, ngày tháng 11 năm 2024, về: “Yêu cầu hủy việc kết hôn
trái pháp luật, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Uỷ ban nhân dân PhS L, huyện
S H, tỉnh Lai Châu; Người đi diện theo pháp luật: Ông Chẻo Liều Pao, chức vụ:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu; đơn đề nghị giải
quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1, Anh Tẩn A X, sinh ngày: 28/9/1985; Địa chỉ: Bản ST Ng, PhS L,
huyện S H, tỉnh Lai Châu; có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
2, Chị Tẩn A G, sinh ngày: 1985; nơi trú cuối ng: Bản ST Ng, PhS
L, huyện S H, tỉnh Lai Châu; (Người bị tòa án tuyên bố mất tích).
- Người làm chứng:
1, Chị Chẻo q, sinh năm: 1991; Địa chỉ: Bản ST Ng, PhS L, huyện S
H, tỉnh Lai Châu; có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
2, Ông Tẩn A S, sinh năm 1966; Địa chỉ: bản ST Ng, PhS L, huyện S H,
tỉnh Lai Châu; vắng mặt không có lý do.
2
2
Những vấn đề cụ thể u cầu a án giải quyết: “Hủy việc kết hôn trái
pháp luật”, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 48/2003, ny 19 tháng 11 năm
2003, tại sổ đăng kết hôn s01/TP/HT-1999- B, ngày 19 tháng 11 m 2003
của Uỷ ban nhân dân xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu.
NỘI DUNG VIỆCN SỰ:
Theo đơn u cầu giải quyết việc dân sự, lời khai của các đương s trong
quá trình giải quyết việc dân s q trình tham gia tố tụng tại Tòa án, người
u cầu Uỷ ban nhân dân xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu; Người đại diện theo
pháp luật: Ông Chẻo Liều Pao, chức vụ: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân PhS L,
huyện S H, tỉnh Lai Châu, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, ý kiến như sau:
Ny 19 tháng 11 m 2003 anh Tẩn A X chTẩn A G đều ng t
tại bản ST Ng, PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu, có đến Uỷ ban nhân dân xã
PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu đthực hiện việc đăng kết hôn. Uban
nhân dân PhS L, huyện S H đã cấp giấy chứng nhận đăng kết n số
48/2003, ngày 19 tháng 11 năm 2003, (Trích lục kết hôn, s22/2024/TLKH-BS
ngày 30/10/2024) do y ban nhân n xã Phăng Lin, cấp cho anh Tẩn A X
chTẩn A G. Tuy nhiên trong Giấy chứng nhận đăng kết hôn s48/2003
ghi, anh Tẩn A Soang, sinh ngày 28/9/1984 chị Tẩn A G, sinh năm 1985.
Nhưng thực tế theo căn cước ng n thông báo số định danh cá nhân do
ng an xã PhS L, huyện S H, cấp thể hiện: anh Tẩn A X, sinh ny 28/9/1985.
do snhm lẫn ghi sai m sinh là do cán btư pháp không kiểm tra c
giấy ty tn, không u cầu anh chgiao nộp các giấy ttùy tn theo quy
định của pháp luật, chghi theo lời khai của công dân đến đăng kết hôn.
Ngoài ra tại thời điểm đăng kết n, anh X đã khai gian dối, không chính
c, n ngày, tháng năm sinh của mình, anh X khai sai tên, sinh ny
28/9/1984, mục đích là để đđiều kiện đ đăng kết n theo quy định của
pháp luật. Đối chiếu quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân gia đình năm
2000, anh Tẩn A X, tại thời điểm đi đăng kết hôn, chưa đđiều kiện vđ
tuổi để được đăng kết hôn theo quy định của pháp luật. Việc Uỷ ban nhân
n xã PhS L, huyện S H, thực hiện việc đăng ký kết n cho anh Tẩn A X
chTẩn A G trái quy định của pháp luật. Do đó, Uban nhân dân PhS L,
huyện S H, tỉnh Lai Châu, đề nghị a án nhân dân huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai
Châu giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật, giữa anh Tẩn A X chị Tẩn A
G theo quy định của pháp luật.
Tại biên bản lấy khai cũng như tại phiên họp ngày hôm nay anh Tẩn A X,
đơn đề nghị giải quyết vắng mặt tại phiên họp, ý kiến n sau: Anh Tẩn A
X, sinh ny 28/9/1985, tại bản ST Ng, PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Cu.
Thực tế tên anh Tẩn A X nhưng khi đi đăng ký khai sinh, n btư pp ghi
nhầm tên anh là Tẩn A Soang, sinh ngày 28/9/1984. Anh Tẩn A X và chTẩn A
G, t nguyện đăng kết hôn với nhau kng bị ai ép buộc, o ny
19/11/2003, tại UBND xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu. Khi anh X và chị
3
3
G đến Uban nn dân xã Phăng Sô Lin để thực hiện việc đăng ký kết n t
anh chị không cầm theo bất cứ i liệu, giấy tgì kèm theo để thực hiện việc
đăng ký kết n chỉ khai bằng miệng với cán bộ tư pháp của để thực hiện
việc đăng ký kết n. Đến nay, do thời gian đã u nên anh X cũng không nh
anh đã khai như thế nào với n bộ pháp . Sau khi m thtục đăng kết
n và được Uban nhân dân xã Phăng Sô Lin, cấp giấy chứng nhận đăng
kết hôn cho anh X và chGấn. Anh X và chị G vchung sống ng nhau tại
bản ST Ng, PhS L, huyện S H. Cuộc sống hôn nhân của vchồng anh chị
nh tờng, không có vấn đề lớn xẩy ra. Đến khoảng tháng 4 năm 2004
không hiểu do ch G đã bỏ nra đi, không nói gì với anh X và gia đình
anh. Ch G ng không thông báo cho ai biết lý do chị bnhà đi đlàm gì và
đâu. Tkhi chị G bnhà ra đi, chị không t từ, tin tức gì về cho anh X.
Anh X cùng gia đình đã nhiều lần tìm kiếm chị G nhưng không kết quả. Do
thời gian ch G bnhà ra đi q lâu, tính đến nay đã 20 m nên anh X đã
làm đơn yêu cầua án tuyên bố chTẩn A G, sinh năm 1985 mất tích theo quy
định của pháp luật. Đến nay đã Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự,
số: 02/2024/ QĐST- VDS ngày 14/8/2024 của Tòa án nn n huyện Sìn Hồ,
tỉnh Lai Châu, về việc Tuyên bố một người mất tích đối với ch Tẩn A G. Hiện
nay anh X không n nh cảm gì với chị Gấn, mục đích n nhân không được
như mong muốn, cuộc sống vchồng không hạnh phúc. Vì vy anh X đ
nghị a án chấp nhận u cầu Hủy việc kết n trái pháp luật giữa anh X và
chGấn. Anh X đề nghị Tòa án kng công nhận quan hhôn nhân giữa anh
Tẩn A X và ch Tẩn A G theo đơn đ nghị của y ban nhân dân PhS L,
huyện S H, tỉnh Lai Cu theo quy định của pháp luật. Vcon chung: anh Tẩn
A X và chTẩn A G không con chung nên anh không u cầu a án kng
xem xét, giải quyết. Vềi sản chung, khoản nợ chung: Anh Tẩn A X chị Tẩn
A G không có tài sản chung, khoản nchung o nên Anh X không u cầu
a án xem xét, giải quyết.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là chị Tẩn A G, đã được Tòa án triệu
tập, niêm yết công khai các văn bản Tố tụng hợp lệ nhiều lần (trong qtrình giải
quyết việc dân sự, Tòa án đã thông báo tìm kiếm chTẩn A G tn phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật. Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ, đã
ra Quyết định thẩm giải quyết việc n sự, số: 02/2024/ QĐST- VDS ngày
14/8/2024. Tuyên bố một người mất tích đối với chị Tẩn A G). vậy, Tòa án
huyện Sìn Hồ không giao nhận được các văn bản tố tụng, trong quá trình giải quyết
vụ việc dân sự theo quy đnh của pháp luật. n ctheo theo giấy chứng nhận
đăng kết hôn và đtuổi thực tế thhiện, trên giấy chứng nhận kết n số
48/2003, ny 19 tháng 11 năm 2003, (Trích lục kết n, số 22/2024/ TLKH-BS
ngày 30/10/2024) do y ban nhân n xã Phăng Lin, cấp cho anh Tẩn A S(
X) và chị Tẩn A G. Đối chiếu quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình
m 2000. Anh Tẩn A X chưa đđiều kiện vđtuổi đđăng ký kết n theo
quy định của pháp luật. Việc Uỷ ban nhân dân PhS L, huyện S H thực hiện
4
4
việc đăng kết hôn cho anh Tẩn A S( X) và chTẩn A G trái quy định của
pháp luật. Lý do tại thời điểm đăng kết hôn, anh Tẩn A X, mới được 18 tuổi,
01 tháng 21 ngày nên chưa đủ tuổi đđăng kết n. Do đó, Uỷ ban nhân dân
PhS L, huyện S H, đề nghTòa án nhân n huyện n Hồ, tỉnh Lai Châu,
giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật, giữa anh Tẩn A S( X) và chị Tẩn A G,
theo quy định của pháp luật.
Tại Căn ớc công dân số: 012085003728, cấp ny 20/8/2021, nơi cấp:
Cục cảnh sát quản hành chính về trật tự hội- Bộ công an; thhiện anh Tẩn
A X, sinh ngày 29/8/1985, nưi tờng trú: Bản ST Ng, xã PhS L, huyện S H,
tỉnh Lai Châu. Tại đơn xin xác nhận của anh Tẩn A X, đề ngày: 30/10/2024, do
trưởng Công an PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu, thiếu Hoàng Văn
ơng, c nhận: anh Tẩn A X, sinh ngày 28/9/1985, có scăn ớc công n:
012085003728, là thông tin đúng; kết hôn với chị Tẩn A G, đăng ký kết hôn vào
ngày 19/11/2003 với tng tin của anh ghi trong kết hôn nhầm thành Tẩn A
Soang, sinh ngày 28/9/1984 (có trích lục kết hôn số 22/2024/TLKH-BS) là một
người.
Từ những căn cứ nêu trên xác định anh Tẩn A X, sinh ngày 28/9/1985,
thời điểm anh X và chị G đăng kết n vào ngày ngày 19 tháng 11 năm 2003,
anh Tẩn A X chưa đủ đtuổi để được đăng kết hôn theo quy định tại khoản 1
Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Việc Uỷ ban nhân dân xã PhS L,
huyện S H, tỉnh Lai Châu thực hiện việc đăng kết n cho anh X và ch G
trái quy định của pháp luật. Do đó, việc Uỷ ban nhân dân xã PhS L, huyện S H,
tỉnh Lai Châu, u cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật, giữa anh Tẩn A X và
chTẩn A G hoàn toàn căn cứ, đúng quy định của pháp luật.
Tại phiên họp đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sìn Hồ, tnh Lai Châu.
Sau khi nghiên cứu hồ tại phiên họp phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát
như sau:
- Việc tuân thủ pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán được phân
công thụ giải quyết vụ việc đã thực hiện đúng, đầy đủ quy đnh của Bộ luật tố
tụng dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về việc thụ lý việc dân
sự; xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ.
- Việc tuân thủ pháp luật tố tụng của thư ký phiên họp: Thư ký phiên họp đã
thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng n sự và các văn bản quy
phạm phạm luật có liên quan về việc giải quyết vụ việc.
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được thu thập kết quả tại phiên họp,
đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện n Hồ đề nghị Tòa án nhân dân huyện Sìn
Hồ, áp dụng: khoản 1 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm g khoản 2 Điều 39,
các Điều 367, 369 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia
đình năm 2000; điểm b khoản 2 Điều 10, Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm
5
5
2014; Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, ngày
06/01/2016, hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình để:
1, Chấp nhận yêu cầu của Uỷ ban nhân dân PhS L, huyện S H, tỉnh Lai
Châu, về việc yêu cầu Hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Tẩn A X và chị Tẩn
A G.
2, Chấp nhận đề nghị không công nhận quan hhôn nhân của anh Tẩn A X
và chị Tẩn A G.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vic dân sự được
thẩm tra tại phiên họp, ý kiến của người yêu cu, ý kiến ca những người có quyn
lợi, nghĩa v liên quan và ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sìn Hồ tại
phiên họp, Tòa án nhân huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, nhận định:
[1] Về trình tự, thủ tục tố tụng:
[1.1] Uỷ ban nhân dân Phăng Lin là quan quản nhà nước về gia
đình tại địa phương nơi anh X chị G trú nên Uỷ ban nhân dân Phăng
Lin quyền yêu cầu Hủy kết hôn trái pháp luật, giữa anh Tẩn A X chị Tẩn A
G theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[1.2] Uỷ ban nhân dân PhS L, huyện S H đề nghị Tòa án nhân dân huyện
Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. Hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Tẩn A X chị
Tẩn A G theo Giấy chứng nhận kết hôn số 48/2003, ngày 19 tháng 11 năm 2003
của Uỷ ban nhân dân PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu. Đây yêu cầu vhủy
việc kết hôn trái pháp lut do việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân
dân xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu nên thuộc thẩm quyền giải quyết của a
án nhân dân huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu theo quy định tại khoản 1 Điều 29, điểm
b khoản 2 Điều 35, điểm g khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tng n sự. Quá trình
chun b xét đơn yêu cầu ti phiên hp ngày hôm nay các đương s đều thc
hiện đúng quyền, nghĩa vụ theo đúng quy định ca pháp lut.
[1.3] Tại phiên họp, Người yêu cầu và những người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan, đã được Tòa án thông báo phiên họp hợp lệ theo đúng quy định của
pháp luật. Tại phiên họp người yêu cầu, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đơn đnghị giải quyết vắng mặt,đều ý kiến không thay đổi mà vẫn giữ
nguyên nội dung đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự.
[2] Về nội dung việc dân s: anh Tẩn A X và chị Tẩn A G, tự nguyện đăng
kết hôn với nhau không bai ép buộc, vào ngày ngày 19 tháng 11 năm
2003 anh X và chị G đến Uỷ ban nhân dân xã PhS L, huyện S H để thực hiện
đăng ký kết hôn, khi đi thực hiện đăng ký kết hôn, anh X và ch G không cầm
theo bất ci liệu, giấy tgì kèm theo để thực hiện việc đăng ký kết hôn
chkhai bằng miệng với cán btư pháp của xã đthực hiện việc đăng kết
n. Đến nay, do thời gian đã lâu n anh X cũng không nhớ anh đã khai như
6
6
thế o với Cán b pháp xã. Sau khi làm thủ tục đăng ký kết n và được Uỷ
ban nhân dân Phăng Sô Lin, cấp giấy chứng nhận đăng kết hôn cho anh X
chGấn. Sau khi đăng kết hôn và được cấp giấy chứng nhận đăng kết
n anh X chị G sinh sống cùng với nhau tại bản Anh X và ch G về chung
sống ng nhau tại bản ST Ng, xã PhS L, huyện S H. Cuộc sống hôn nhân của
vợ chồng anh chnh thường, không có vấn đề gì lớn xẩy ra. Đến khoảng tháng
4 năm 2004 không hiểu lý do gì ch G đã bn ra đi, không i với anh
X và gia đình anh. Chị G ng không thông báo cho ai biết do bnhà đi làm
đâu. Tkhi ch G bỏ nhà ra đi không thư từ, tin tức về cho anh X.
Anh X cùng gia đình đã nhiều lần tìm kiếm chị G nhưng không kết quả. Do
thời gian ch G bn ra đi q lâu, tính đến nay đã 20 m nên anh X đã
làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chTẩn A G, mất tích theo quy định của pháp
luật. Đến nay đã Quyết định thẩm giải quyết việc dân sự, số: 02/2024/
ST- VDS ny 14/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu,
về việc Tuyên bố một người mất ch đối với chị Tẩn A G. Hiện nay anh X
không n tình cảm với chị Gấn, mục đích hôn nhân không được n mong
muốn, cuộc sống vchồng không hạnh pc. Vì vậy anh X đnghị a án
chấp nhận u cầu Hủy việc kết hôn trái pp luật giữa anh X và chị G và đ
nghịa án khôngng nhận quan hhôn nhân giữa anh Tẩn A X và chTn A
G theo đơn đề nghị của Ủy ban nhân dân PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu
quy định của pháp luật, là n cnên cần được chấp theo quy định tại c
Điều 10, 11, 12 Luật n nhân gia đình m 2014; Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ny 06/01/2016.
Về con chung: anh Tẩn A X chTẩn A G không có con chung n anh
không u cầu Tòa án không xem t, giải quyết. Về tài sản chung, khoản n
chung: Anh Tẩn A X và chTẩn A G không tài sản chung, khoản nợ chung
o nên Anh X khôngu cầua án xem xét, giải quyết.
n ctheo theo giấy chứng nhận đăng kết hôn và đtuổi thực tế th
hiện tn giấy chứng nhận kết hôn s15, đăng ký ngày 05/09/2011 của Uban
nhân dân xã PhS L, huyện S H, số 48/2003, ny 19 tng 11 m 2003, (Trích
lục kết hôn, số 22/2024/ TLKH-BS ngày 30/10/2024) do Ủy ban nn dân xã
Phăng Lin, cấp cho anh Tẩn A S( X) chTẩn A G. Đối chiếu quy định tại
Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Anh Tẩn A X, chưa đđiều
kiện vđtuổi để đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Việc Uban
nhân dân PhS L, huyện S H thực hiện việc đăng ký kết hôn cho anh Tẩn A S(
X) và chị Tẩn A G trái quy định của pháp luật. do tại thời điểm đăng ký
kết n, anh Tẩn A X, mới được 18 tuổi, 01 tháng 21 ny nên chưa đủ tuổi đ
đăng kết hôn. Như vậy việc Uỷ ban nhân dân PhS L, huyện S H, tỉnh Lai
Châu đã thực hiện việc đăng kết hôn cho anh Tẩn A X chị Tẩn A G vi
phạm quy định ti khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 về điều
kiện kết n: “Nam thai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên”. Uỷ ban
nhân dân PhS L, huyện S H đơn yêu cầu Hủy việc kết hôn trái pháp luật,
7
7
giữa anh Tẩn A X chị Tẩn A G căn cứ, đúng quy định của pháp luật nên
cần được chấp nhận.
Quan hệ khác về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung tài sản chung, n
chung: Các đương sự không yêu cầu nên Toà án không xem xét giải quyết.
[3] V l phí gii quyết vic dân sự: Căn c vào Điều 149 ca B lut T
tng dân s và Điều 11 và Điều 37 ca Ngh quyết s 326/2016/UBNTVH14, ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim,
thu, np, qun s dng án phí, l phí Tòa án, y ban nhân dân PhS L,
huyn S H không phi np l phí Tòa án.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được kháng cáo Quyết định này
theo quy định tại Điều 372 và Điều 373 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] V kiến ngh: Kiến ngh y ban nhân dân xã PhS L, huyn S H, tnh Lai
Châu thc hin vic ghi chú vào s h tch v vic hy kết hôn trái pháp lut, gia
anh Tn A X và ch Tn A G theo quy định ca pháp lut.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm g khoản 2 Điều
39, các Điều 149, 361, 362, 366, 367, 370, 371, 372 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
khoản 1 Điều 9, c Điều 8, 10, 11,12, 131 của Luật Hôn nhân gia đình năm
2014; Điều 3, Điều 30 Luật Hộ tịch năm 2014; Thông liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành
một số quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2000; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhn yêu cầu của Ủy ban nhân dân PhS L, huyện S H, tỉnh Lai
Châu: Hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh Tẩn A S( X) chị Tẩn A G, theo Giấy
chứng nhận kết hôn số 48 đăng ngày 19 tháng 11 năm 2003 (Trích lục kết
hôn, số 22/2024/TLKH-BS ngày 30/10/2024). Tại sổ đăng kết hôn số
01/TP/HT-1999- B, ngày 19 tháng 11 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân PhS L,
huyện S H, tỉnh Lai Châu, cấp.
2. Chấp nhận yêu cầu không công nhận quan hệ hôn nhân giữa anh Tẩn A
S( X) và chị Tẩn A G .
Quan hệ khác về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung tài sản chung, n
chung: Các đương sự không yêu cầu nên Toà án không xem xét giải quyết.
3. Về lệ phí Tòa án: Uỷ ban nhân dân PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu,
không phải nộp tiền lệ phí giải quyết việc hủy kết hôn ti pháp luật theo quy định
tại Điều 11, Điều 12 Điu 37 ca Ngh quyết s 326/2016/UBNTVH14, ngày
8
8
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim,
thu, np, qun lý và s dng án phí, l phí Tòa án.
4. Về kiến nghị: Kiến nghị Uỷ ban nhân dân PhS L, huyện S H, tỉnh Lai
Châu thực hiện ghi chú vào sổ hộ tịch về việc hủy kết hôn trái pháp luật theo quy
định của pháp luật.
5. Ngưi yêu cầu, Ni quyn lợi, nghĩa vụ liên quan đến vic gii quyết
vic n s có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày, ktừ ngày nhận được quyết
định hoặc kể từ ngày quyết định được tng báo niên yết. Viện kiểm t cùng cấp
quyền kháng nghtrong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyền
kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, ktừ ngàya án ra Quyết định.
Nơi nhận: THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
- Toà án nhân dân tỉnh Lai Châu;
- VKSND huyện Sìn Hồ;
- Chi cục THADS huyện Sìn Hồ;
- Phòng Tư pháp Sìn Hồ (để phối hợp);
- Người yêu cầu;
- Người có QLNVLQ; Phan Hồng Ngoãn
- UBND xã Phăng Sô Lin;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Tải về
Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất