Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19/11/2024 của TAND huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 01/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19/11/2024 của TAND huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Sìn Hồ (TAND tỉnh Lai Châu) |
Số hiệu: | 01/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 19/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tẩn A Xoang- Tẩn A Gấn |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TAND HUYỆN SÌN HỒ
TỈNH LAI CHÂU
Số: 01/2024/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Sìn Hồ, ngày 19 tháng 12 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU
Thành phần giải quyết việc dân sự:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Phan Hồng Ngoãn.
- Thư ký phiên họp: Ông Phùng Trung Sơn - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu tham gia
phiên họp: Bà Lê Ngọc Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ, tỉnh
Lai Châu mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số:
01/2024/TLST-HNGĐ, ngày tháng 11 năm 2024, về: “Yêu cầu hủy việc kết hôn
trái pháp luật, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Uỷ ban nhân dân xã PhS L, huyện
S H, tỉnh Lai Châu; Người đại diện theo pháp luật: Ông Chẻo Liều Pao, chức vụ:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu; có đơn đề nghị giải
quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1, Anh Tẩn A X, sinh ngày: 28/9/1985; Địa chỉ: Bản ST Ng, xã PhS L,
huyện S H, tỉnh Lai Châu; có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
2, Chị Tẩn A G, sinh ngày: 1985; nơi cư trú cuối cùng: Bản ST Ng, xã PhS
L, huyện S H, tỉnh Lai Châu; (Người bị tòa án tuyên bố mất tích).
- Người làm chứng:
1, Chị Chẻo Mý q, sinh năm: 1991; Địa chỉ: Bản ST Ng, xã PhS L, huyện S
H, tỉnh Lai Châu; có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
2, Ông Tẩn A S, sinh năm 1966; Địa chỉ: bản ST Ng, xã PhS L, huyện S H,
tỉnh Lai Châu; vắng mặt không có lý do.
2
2
Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết: “Hủy việc kết hôn trái
pháp luật”, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 48/2003, ngày 19 tháng 11 năm
2003, tại sổ đăng ký kết hôn số 01/TP/HT-1999- B, ngày 19 tháng 11 năm 2003
của Uỷ ban nhân dân xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, lời khai của các đương sự trong
quá trình giải quyết việc dân sự và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, người
yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu; Người đại diện theo
pháp luật: Ông Chẻo Liều Pao, chức vụ: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã PhS L,
huyện S H, tỉnh Lai Châu, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, ý kiến như sau:
Ngày 19 tháng 11 năm 2003 anh Tẩn A X và chị Tẩn A G đều cùng trú
tại bản ST Ng, xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu, có đến Uỷ ban nhân dân xã
PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu để thực hiện việc đăng ký kết hôn. Uỷ ban
nhân dân xã PhS L, huyện S H đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số
48/2003, ngày 19 tháng 11 năm 2003, (Trích lục kết hôn, số 22/2024/TLKH-BS
ngày 30/10/2024) do Ủy ban nhân dân xã Phăng Sô Lin, cấp cho anh Tẩn A X
và chị Tẩn A G. Tuy nhiên trong Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 48/2003
có ghi, anh Tẩn A Soang, sinh ngày 28/9/1984 và chị Tẩn A G, sinh năm 1985.
Nhưng thực tế theo căn cước công dân và thông báo số định danh cá nhân do
Công an xã PhS L, huyện S H, cấp thể hiện: anh Tẩn A X, sinh ngày 28/9/1985.
Lý do có sự nhầm lẫn ghi sai năm sinh là do cán bộ tư pháp không kiểm tra các
giấy tờ tùy thân, không yêu cầu anh chị giao nộp các giấy tờ tùy thân theo quy
định của pháp luật, mà chỉ ghi theo lời khai của công dân đến đăng ký kết hôn.
Ngoài ra tại thời điểm đăng ký kết hôn, anh X đã khai gian dối, không chính
xác, tên ngày, tháng năm sinh của mình, anh X khai sai tên, sinh ngày
28/9/1984, mục đích là để đủ điều kiện để đăng ký kết hôn theo quy định của
pháp luật. Đối chiếu quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm
2000, anh Tẩn A X, tại thời điểm đi đăng ký kết hôn, chưa đủ điều kiện về độ
tuổi để được đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Việc Uỷ ban nhân
dân xã PhS L, huyện S H, thực hiện việc đăng ký kết hôn cho anh Tẩn A X và
chị Tẩn A G là trái quy định của pháp luật. Do đó, Uỷ ban nhân dân xã PhS L,
huyện S H, tỉnh Lai Châu, đề nghị Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai
Châu giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật, giữa anh Tẩn A X và chị Tẩn A
G theo quy định của pháp luật.
Tại biên bản lấy khai cũng như tại phiên họp ngày hôm nay anh Tẩn A X,
có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt tại phiên họp, có ý kiến như sau: Anh Tẩn A
X, sinh ngày 28/9/1985, tại bản ST Ng, xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu.
Thực tế tên anh là Tẩn A X nhưng khi đi đăng ký khai sinh, cán bộ tư pháp ghi
nhầm tên anh là Tẩn A Soang, sinh ngày 28/9/1984. Anh Tẩn A X và chị Tẩn A
G, tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau và không bị ai ép buộc, vào ngày
19/11/2003, tại UBND xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu. Khi anh X và chị
3
3
G đến Uỷ ban nhân dân xã Phăng Sô Lin để thực hiện việc đăng ký kết hôn thì
anh chị không cầm theo bất cứ tài liệu, giấy tờ gì kèm theo để thực hiện việc
đăng ký kết hôn mà chỉ khai bằng miệng với cán bộ tư pháp của xã để thực hiện
việc đăng ký kết hôn. Đến nay, do thời gian đã lâu nên anh X cũng không nhớ
anh đã khai như thế nào với Cán bộ tư pháp xã. Sau khi làm thủ tục đăng ký kết
hôn và được Uỷ ban nhân dân xã Phăng Sô Lin, cấp giấy chứng nhận đăng ký
kết hôn cho anh X và chị Gấn. Anh X và chị G về chung sống cùng nhau tại
bản ST Ng, xã PhS L, huyện S H. Cuộc sống hôn nhân của vợ chồng anh chị
bình thường, không có vấn đề gì lớn xẩy ra. Đến khoảng tháng 4 năm 2004
không hiểu vì lý do gì chị G đã bỏ nhà ra đi, không nói gì với anh X và gia đình
anh. Chị G cũng không thông báo cho ai biết lý do chị bỏ nhà đi để làm gì và ở
đâu. Từ khi chị G bỏ nhà ra đi, chị không có thư từ, tin tức gì về cho anh X.
Anh X cùng gia đình đã nhiều lần tìm kiếm chị G nhưng không có kết quả. Do
thời gian chị G bỏ nhà ra đi quá lâu, tính đến nay là đã 20 năm nên anh X đã
làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chị Tẩn A G, sinh năm 1985 mất tích theo quy
định của pháp luật. Đến nay đã có Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự,
số: 02/2024/ QĐST- VDS ngày 14/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ,
tỉnh Lai Châu, về việc Tuyên bố một người mất tích đối với chị Tẩn A G. Hiện
nay anh X không còn tình cảm gì với chị Gấn, mục đích hôn nhân không được
như mong muốn, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc. Vì vậy anh X đề
nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu Hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh X và
chị Gấn. Anh X đề nghị Tòa án không công nhận quan hệ hôn nhân giữa anh
Tẩn A X và chị Tẩn A G theo đơn đề nghị của Ủy ban nhân dân xã PhS L,
huyện S H, tỉnh Lai Châu theo quy định của pháp luật. Về con chung: anh Tẩn
A X và chị Tẩn A G không có con chung nên anh không yêu cầu Tòa án không
xem xét, giải quyết. Về tài sản chung, khoản nợ chung: Anh Tẩn A X và chị Tẩn
A G không có tài sản chung, khoản nợ chung nào nên Anh X không yêu cầu
Tòa án xem xét, giải quyết.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là chị Tẩn A G, đã được Tòa án triệu
tập, niêm yết công khai các văn bản Tố tụng hợp lệ nhiều lần (trong quá trình giải
quyết việc dân sự, Tòa án đã thông báo tìm kiếm chị Tẩn A G trên phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật. Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ, đã
ra Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự, số: 02/2024/ QĐST- VDS ngày
14/8/2024. Tuyên bố một người mất tích đối với chị Tẩn A G). Vì vậy, Tòa án
huyện Sìn Hồ không giao nhận được các văn bản tố tụng, trong quá trình giải quyết
vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo theo giấy chứng nhận
đăng ký kết hôn và độ tuổi thực tế thể hiện, trên giấy chứng nhận kết hôn số
48/2003, ngày 19 tháng 11 năm 2003, (Trích lục kết hôn, số 22/2024/ TLKH-BS
ngày 30/10/2024) do Ủy ban nhân dân xã Phăng Sô Lin, cấp cho anh Tẩn A S(
X) và chị Tẩn A G. Đối chiếu quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2000. Anh Tẩn A X chưa đủ điều kiện về độ tuổi để đăng ký kết hôn theo
quy định của pháp luật. Việc Uỷ ban nhân dân xã PhS L, huyện S H thực hiện
4
4
việc đăng ký kết hôn cho anh Tẩn A S( X) và chị Tẩn A G là trái quy định của
pháp luật. Lý do tại thời điểm đăng ký kết hôn, anh Tẩn A X, mới được 18 tuổi,
01 tháng 21 ngày nên chưa đủ tuổi để đăng ký kết hôn. Do đó, Uỷ ban nhân dân
xã PhS L, huyện S H, đề nghị Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu,
giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật, giữa anh Tẩn A S( X) và chị Tẩn A G,
theo quy định của pháp luật.
Tại Căn cước công dân số: 012085003728, cấp ngày 20/8/2021, nơi cấp:
Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội- Bộ công an; thể hiện anh Tẩn
A X, sinh ngày 29/8/1985, nưi thường trú: Bản ST Ng, xã PhS L, huyện S H,
tỉnh Lai Châu. Tại đơn xin xác nhận của anh Tẩn A X, đề ngày: 30/10/2024, do
trưởng Công an xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu, thiếu tá Hoàng Văn
Dương, xác nhận: anh Tẩn A X, sinh ngày 28/9/1985, có số căn cước công dân:
012085003728, là thông tin đúng; kết hôn với chị Tẩn A G, đăng ký kết hôn vào
ngày 19/11/2003 với thông tin của anh ghi trong kết hôn nhầm thành Tẩn A
Soang, sinh ngày 28/9/1984 (có trích lục kết hôn số 22/2024/TLKH-BS) là một
người.
Từ những căn cứ nêu trên xác định anh Tẩn A X, sinh ngày 28/9/1985,
thời điểm anh X và chị G đăng kết hôn vào ngày ngày 19 tháng 11 năm 2003,
anh Tẩn A X chưa đủ độ tuổi để được đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1
Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Việc Uỷ ban nhân dân xã PhS L,
huyện S H, tỉnh Lai Châu thực hiện việc đăng ký kết hôn cho anh X và chị G là
trái quy định của pháp luật. Do đó, việc Uỷ ban nhân dân xã PhS L, huyện S H,
tỉnh Lai Châu, yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật, giữa anh Tẩn A X và
chị Tẩn A G là có hoàn toàn có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.
Tại phiên họp đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ và tại phiên họp phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát
như sau:
- Việc tuân thủ pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán được phân
công thụ lý giải quyết vụ việc đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về việc thụ lý việc dân
sự; xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ.
- Việc tuân thủ pháp luật tố tụng của thư ký phiên họp: Thư ký phiên họp đã
thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các văn bản quy
phạm phạm luật có liên quan về việc giải quyết vụ việc.
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được thu thập và kết quả tại phiên họp,
đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sìn Hồ đề nghị Tòa án nhân dân huyện Sìn
Hồ, áp dụng: khoản 1 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm g khoản 2 Điều 39,
các Điều 367, 369 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia
đình năm 2000; điểm b khoản 2 Điều 10, Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm
5
5
2014; Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, ngày
06/01/2016, hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình để:
1, Chấp nhận yêu cầu của Uỷ ban nhân dân xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai
Châu, về việc yêu cầu Hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Tẩn A X và chị Tẩn
A G.
2, Chấp nhận đề nghị không công nhận quan hệ hôn nhân của anh Tẩn A X
và chị Tẩn A G.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp, ý kiến của người yêu cầu, ý kiến của những người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan và ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sìn Hồ tại
phiên họp, Tòa án nhân huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, nhận định:
[1] Về trình tự, thủ tục tố tụng:
[1.1] Uỷ ban nhân dân xã Phăng Sô Lin là cơ quan quản lý nhà nước về gia
đình tại địa phương nơi anh X và chị G cư trú nên Uỷ ban nhân dân xã Phăng Sô
Lin có quyền yêu cầu Hủy kết hôn trái pháp luật, giữa anh Tẩn A X và chị Tẩn A
G theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[1.2] Uỷ ban nhân dân xã PhS L, huyện S H đề nghị Tòa án nhân dân huyện
Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. Hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Tẩn A X và chị
Tẩn A G theo Giấy chứng nhận kết hôn số 48/2003, ngày 19 tháng 11 năm 2003
của Uỷ ban nhân dân xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu. Đây là yêu cầu về hủy
việc kết hôn trái pháp luật do việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân
dân xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu theo quy định tại khoản 1 Điều 29, điểm
b khoản 2 Điều 35, điểm g khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình
chuẩn bị xét đơn yêu cầu và tại phiên họp ngày hôm nay các đương sự đều thực
hiện đúng quyền, nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật.
[1.3] Tại phiên họp, Người yêu cầu và những người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan, đã được Tòa án thông báo phiên họp hợp lệ theo đúng quy định của
pháp luật. Tại phiên họp người yêu cầu, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
đơn đề nghị giải quyết vắng mặt,đều có ý kiến không có thay đổi gì mà vẫn giữ
nguyên nội dung đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự.
[2] Về nội dung việc dân sự: anh Tẩn A X và chị Tẩn A G, tự nguyện đăng
ký kết hôn với nhau và không bị ai ép buộc, vào ngày ngày 19 tháng 11 năm
2003 anh X và chị G có đến Uỷ ban nhân dân xã PhS L, huyện S H để thực hiện
đăng ký kết hôn, khi đi thực hiện đăng ký kết hôn, anh X và chị G không cầm
theo bất cứ tài liệu, giấy tờ gì kèm theo để thực hiện việc đăng ký kết hôn mà
chỉ khai bằng miệng với cán bộ tư pháp của xã để thực hiện việc đăng ký kết
hôn. Đến nay, do thời gian đã lâu nên anh X cũng không nhớ anh đã khai như
6
6
thế nào với Cán bộ tư pháp xã. Sau khi làm thủ tục đăng ký kết hôn và được Uỷ
ban nhân dân xã Phăng Sô Lin, cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho anh X
và chị Gấn. Sau khi đăng ký kết hôn và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết
hôn anh X và chị G sinh sống cùng với nhau tại bản Anh X và chị G về chung
sống cùng nhau tại bản ST Ng, xã PhS L, huyện S H. Cuộc sống hôn nhân của
vợ chồng anh chị bình thường, không có vấn đề gì lớn xẩy ra. Đến khoảng tháng
4 năm 2004 không hiểu vì lý do gì chị G đã bỏ nhà ra đi, không nói gì với anh
X và gia đình anh. Chị G cũng không thông báo cho ai biết lý do bỏ nhà đi làm
gì và ở đâu. Từ khi chị G bỏ nhà ra đi không có thư từ, tin tức gì về cho anh X.
Anh X cùng gia đình đã nhiều lần tìm kiếm chị G nhưng không có kết quả. Do
thời gian chị G bỏ nhà ra đi quá lâu, tính đến nay là đã 20 năm nên anh X đã
làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chị Tẩn A G, mất tích theo quy định của pháp
luật. Đến nay đã có Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự, số: 02/2024/
QĐST- VDS ngày 14/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu,
về việc Tuyên bố một người mất tích đối với chị Tẩn A G. Hiện nay anh X
không còn tình cảm gì với chị Gấn, mục đích hôn nhân không được như mong
muốn, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc. Vì vậy anh X đề nghị Tòa án
chấp nhận yêu cầu Hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh X và chị G và đề
nghị Tòa án không công nhận quan hệ hôn nhân giữa anh Tẩn A X và chị Tẩn A
G theo đơn đề nghị của Ủy ban nhân dân xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu
quy định của pháp luật, là có căn cứ nên cần được chấp theo quy định tại các
Điều 10, 11, 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016.
Về con chung: anh Tẩn A X và chị Tẩn A G không có con chung nên anh
không yêu cầu Tòa án không xem xét, giải quyết. Về tài sản chung, khoản nợ
chung: Anh Tẩn A X và chị Tẩn A G không có tài sản chung, khoản nợ chung
nào nên Anh X không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Căn cứ theo theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và độ tuổi thực tế thể
hiện trên giấy chứng nhận kết hôn số 15, đăng ký ngày 05/09/2011 của Uỷ ban
nhân dân xã PhS L, huyện S H, số 48/2003, ngày 19 tháng 11 năm 2003, (Trích
lục kết hôn, số 22/2024/ TLKH-BS ngày 30/10/2024) do Ủy ban nhân dân xã
Phăng Sô Lin, cấp cho anh Tẩn A S( X) và chị Tẩn A G. Đối chiếu quy định tại
Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Anh Tẩn A X, chưa đủ điều
kiện về độ tuổi để đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Việc Uỷ ban
nhân dân xã PhS L, huyện S H thực hiện việc đăng ký kết hôn cho anh Tẩn A S(
X) và chị Tẩn A G là trái quy định của pháp luật. Lý do tại thời điểm đăng ký
kết hôn, anh Tẩn A X, mới được 18 tuổi, 01 tháng 21 ngày nên chưa đủ tuổi để
đăng ký kết hôn. Như vậy việc Uỷ ban nhân dân xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai
Châu đã thực hiện việc đăng ký kết hôn cho anh Tẩn A X và chị Tẩn A G là vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 về điều
kiện kết hôn: “Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên”. Uỷ ban
nhân dân xã PhS L, huyện S H có đơn yêu cầu Hủy việc kết hôn trái pháp luật,
7
7
giữa anh Tẩn A X và chị Tẩn A G là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật nên
cần được chấp nhận.
Quan hệ khác về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung và tài sản chung, nợ
chung: Các đương sự không yêu cầu nên Toà án không xem xét giải quyết.
[3] Về lệ phí giải quyết việc dân sự: Căn cứ vào Điều 149 của Bộ luật Tố
tụng dân sự và Điều 11 và Điều 37 của Nghị quyết số 326/2016/UBNTVH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, Ủy ban nhân dân xã PhS L,
huyện S H không phải nộp lệ phí Tòa án.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được kháng cáo Quyết định này
theo quy định tại Điều 372 và Điều 373 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Về kiến nghị: Kiến nghị Ủy ban nhân dân xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai
Châu thực hiện việc ghi chú vào sổ hộ tịch về việc hủy kết hôn trái pháp luật, giữa
anh Tẩn A X và chị Tẩn A G theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm g khoản 2 Điều
39, các Điều 149, 361, 362, 366, 367, 370, 371, 372 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
khoản 1 Điều 9, các Điều 8, 10, 11,12, 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014; Điều 3, Điều 30 Luật Hộ tịch năm 2014; Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành
một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2000; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai
Châu: Hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh Tẩn A S( X) và chị Tẩn A G, theo Giấy
chứng nhận kết hôn số 48 đăng ký ngày 19 tháng 11 năm 2003 và (Trích lục kết
hôn, số 22/2024/TLKH-BS ngày 30/10/2024). Tại sổ đăng ký kết hôn số
01/TP/HT-1999- B, ngày 19 tháng 11 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân xã PhS L,
huyện S H, tỉnh Lai Châu, cấp.
2. Chấp nhận yêu cầu không công nhận quan hệ hôn nhân giữa anh Tẩn A
S( X) và chị Tẩn A G .
Quan hệ khác về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung và tài sản chung, nợ
chung: Các đương sự không yêu cầu nên Toà án không xem xét giải quyết.
3. Về lệ phí Tòa án: Uỷ ban nhân dân xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai Châu,
không phải nộp tiền lệ phí giải quyết việc hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định
tại Điều 11, Điều 12 và Điều 37 của Nghị quyết số 326/2016/UBNTVH14, ngày
8
8
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
4. Về kiến nghị: Kiến nghị Uỷ ban nhân dân xã PhS L, huyện S H, tỉnh Lai
Châu thực hiện ghi chú vào sổ hộ tịch về việc hủy kết hôn trái pháp luật theo quy
định của pháp luật.
5. Người yêu cầu, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết
việc dân sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định hoặc kể từ ngày quyết định được thông báo niên yết. Viện kiểm sát cùng cấp có
quyền kháng nghị trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền
kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra Quyết định.
Nơi nhận: THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
- Toà án nhân dân tỉnh Lai Châu;
- VKSND huyện Sìn Hồ;
- Chi cục THADS huyện Sìn Hồ;
- Phòng Tư pháp Sìn Hồ (để phối hợp);
- Người yêu cầu;
- Người có QLNVLQ; Phan Hồng Ngoãn
- UBND xã Phăng Sô Lin;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Tải về
Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm