Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 96/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 96/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Trà Thị H yêu cầu ly hôn với anh Lâm G
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ VĨNH CHÂU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 96/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 26-9-2024
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Liên Lâm Anh Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Huỳnh Hoa.
Ông Trịnh Văn Lộc.
- Thư phiên tòa: Ông Lê Anh Đô – Thư Tòa án nhân dân thị Vĩnh
Châu.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 134/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 10 tháng 6 năm 2024 “Về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 85/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng
8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trà Thị H, sinh năm: 1990 “vắng mặt, đơn đề nghị
xét xử vắng mặt”.
Địa chỉ: ấp Đ, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Anh Lâm G, sinh năm: 1986 “vắng mặt”.
Địa chỉ: ấp Â, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 03 tháng 6 năm 2024 trong qtrình giải
quyết vụ án, nguyên đơn là chị Trà Thị H trình bày:
- Về hôn nhân: chị Trà Thị H anh Lâm G tự nguyện chung sống với nhau
đăng ký kết hôn vào ngày 28/02/2008 tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện V
(nay thị V), tỉnh Sóc Trăng. Sau khi kết hôn chị H anh G chung sống hạnh
phúc được một thời gian tphát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng
quan điểm, nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Chị H anh G đã
sống ly thân từ đầu năm 2019 cho đến nay, nên chị H yêu cầu ly hôn với anh G.
2
- Vcon chung: trong thời gian chung sống chị H anh G 02 người
con chung tên Lâm Hoàng P, sinh ngày 21/4/2009 Lâm Thị Hoàng G1, sinh
ngày 22/8/2011. Hiện nay cháu P cháu G1 đang sống chung với chH. Chị H
yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu P và cháu G1 cho đến khi cháu P và cháu
G1 thành niên. Chị H không yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: trong thời gian chung sống chị H và anh G
không có tài sản chung và nợ chung, nên không yêu cầu giải quyết.
Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt chị H vẫn giữ nguyên yêu cầu trên.
* Bị đơn là anh Lâm G đã nhận được Thông báo về việc thụ vụ án ca
Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, nên anh G đã biết được yêu cầu khởi kiện của
chị Trà Thị H. Anh G không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị H.
Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu đã ban nh thông báo về phiên hp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, đồng thời triệu
tập anh Lâm G tham gia phiên tòa hai ln hp lệ, nhưng anh G vắng mặt không
có lý do và anh G cũng không cung cấp lời khai cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: theo đơn khởi kiện ngày 03 tháng 6
năm 2024 của nguyên đơn chị Trà Thị H thì chị H kiện anh Lâm G bị đơn
trú tại ấp Â, V, thị V, tỉnh Sóc Trăng, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về quan hệ pháp luật: nguyên đơn chị Trà Thị H khởi kiện yêu cầu ly
hôn, tranh chấp về nuôi con chung với bị đơn anh Lâm G, nên Hội đồng xét xử
xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án này ly hôn, tranh chấp về nuôi con
chung theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1
Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3] Chị Trà Thị H nguyên đơn trong vụ án, vắng mặt tại phiên tòa,
nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm a
khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 ca Bộ luật Tố tụng dân sự tiến
hành xét xử vắng mặt chị H.
[1.4] Anh Lâm G bị đơn trong vụ án, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, vì vậy Hội đồng xét xử
căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật
Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh G.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Trà Thị H anh Lâm G t nguyn kết hôn
khi đã đủ tuổi kết n và đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 8
3
của Luật Hôn nhân gia đình, chị H anh G đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dânV, huyện V (nay là thị xã V), tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản
1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên hôn nhân của chị H và anh G là hôn
nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn chH và anh G chung sống hạnh phúc, được một
thời gian tphát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến nên chị H và
anh G sống không còn hạnh phúc. Khi phát sinh u thuẫn thì chị H anh G
không cùng nhau khắc phục, tìm biện pháp giải quyết, động viên, an ủi nhau
đã sống ly thân từ đầu năm 2019. Từ khi sống ly thân cho đến nay chị H và anh
G không gặp nhau để bàn bạc về việc hàn gắn lại hạnh phúc gia đình, nên mâu
thuẫn ngày càng trở nên trầm trng chị H yêu cu được ly hôn; anh G không có ý
kiến gì đối với yêu cầu của chị H.
Xét thấy: hiện nay hôn nhân của chị H và anh G đã lâm vào tình trạng trầm
trng, đời sống chung không thể kéoi, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Chị H yêu cầu được ly hôn với anh G là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều
56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận, xử cho chị H
được ly hôn với anh G.
[3] Về con chung: trong thời gian chung sống ch Trà Thị H và anh Lâm G
02 người con chung tên Lâm Hoàng P, sinh ngày 21/4/2009 Lâm Thị Hoàng
G1, sinh ngày 22/8/2011. Từ khi chị H và anh G sống ly thân cho đến nay chị H
trực tiếp nuôi dưỡng cháu P và cháu G1. Chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng
cháu P cháu G1; anh G không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị H; nguyện
vng của cháu P và cháu G1 yêu cầu được tiếp tục sống chung với chị H.
Xét thấy: từ khi chị H anh G sống ly thân cho đến nay chị H là ngưi
trực tiếp nuôi dưỡng cháu P cháu G1. Hin nay cháu P cháu G1 đang
cuc sng ổn định cùng với chị H, nguyện vng của cháu P và cháu G1 cũng yêu
cầu được sống chung với chị H, anh G không có ý kiến phản đối, nên việc chị H
yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu P cháu G1 là đảm bảo quyền lợi về mi
mặt của cháu P cháu G1 phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của
Luật Hôn nhân và gia đình. Vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H,
xử giao cháu P cháu G1 cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục,
nuôi dưỡng cho đến khi cháu P cháu G1 thành niên. Do chị H không yêu cầu
anh G cấp dưỡng nuôi con, nên anh G không nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cho anh G, không ai
được cản trở theo quy định tại khoản 3 Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân
gia đình.
[4] Về tài sản chung: trong thời gian chung sống chị Trà Thị Hanh Lâm
G không có tài sản chung, chH và anh G không có yêu cầu gì, nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về nợ chung: trong thời gian chung sống chị Trà Thị H và anh Lâm G
không nchung, chị H anh G không yêu cầu gì, nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét giải quyết.
4
[6] Về án phí dân sự thẩm: áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, buộc chị Trà Thị H
phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng chị H được khấu trừ vào s
tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004825 ngày 03 tháng 6 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thị Vĩnh Châu, như vậy chị H đã nộp đủ tiền án phí dân sự
thẩm; anh Lâm G không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
[7] Vquyền kháng cáo bản án: áp dụng Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228,
Điều 238, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điu 8,
khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 3
Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội; Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trà Thị H.
1. Về hôn nhân: xử cho ch Trà Thị H được ly hôn với anh Lâm G.
2. Về con chung: giao 02 cháu Lâm Hoàng P, sinh ngày 21/4/2009 và Lâm
Thị Hoàng G1, sinh ngày 22/8/2011 cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo
dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu P cháu G1 thành niên. Anh Lâm G không
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con cho anh G, không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: chị Trà Thị H và anh Lâm G không có yêu cầu gì, nên
không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: chị Trà Thị H anh Lâm G không yêu cầu gì, nên
không đặt ra xem xét giải quyết.
5. Án phí dân sự thẩm: chị Trà Thị H phải nộp 300.000 đồng (ba trăm
ngàn đồng) án phí dân sự thẩm, nhưng chị H được khấu trừ vào số tiền tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004825 ngày 03 tháng 6 năm 2024 ca
Chi cục Thi hành án dân sự thị Vĩnh Châu, như vậy chị H đã nộp đủ tiền án phí
dân sự sơ thẩm; anh Lâm G không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
6. Vquyền kháng cáo bản án: nguyên đơn chị Trà Thị H và bị đơn anh
Lâm G có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
5
7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án n sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của Luật Thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND thị xã Vĩnh Châu;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu; Đã ký
- Các đương sự;
- UBND xã Vĩnh Hiệp;
- Lưu: hồ sơ vụ án.
Liên Lâm Anh Thảo
Tải về
Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất