Bản án số 958/2023/HS-PT ngày 18-12-2023 của TAND cấp cao về về tội buôn bán hàng cấm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
  • 958_2023_HS-PT_ HA NOI

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • 958_2023_HS-PT_ HA NOI

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 958/2023/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 958/2023/HS-PT ngày 18-12-2023 của TAND cấp cao về về tội buôn bán hàng cấm
Tội danh: 190.Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao
Số hiệu: 958/2023/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/12/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Trần Văn M, Vương Thị Như N phạm tội buôn bán hàng cấm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số 958/2023/HS-PT
Ngày 18/12/2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tự Học;
Các Thẩm phán: Ông Phạm Việt Hà;
Bà Lê Thị Mai.
Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Đặng Thị Cẩm Ly, Thm tra viên Tòa
án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
Đại din Vin kim sát nhân cp cao ti Ni tham gia phiên tòa:
Bà Trn Th Thanh Thy, Kim sát viên cao cp.
Ngày 18 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa,
Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội, mphiên tòa t xử phúc thẩm công khai vụ
án hình sự thụ số 1128/2023/TLPT-HS ngày 17 tháng 10 năm 2023 đối với các
bị cáo Trần Văn M, Vương ThNhư N, do kháng cáo của các bị cáo đối với
Bản án hình sự thẩm số 207/2023/HS-ST ngày 07 tháng 9 năm 2023 của Tòa
án nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
* Các bị cáo có kháng cáo:
1. Trần Văn M, sinh năm 1982 tại huyện M1, thành phố Nội; nơi
ĐKNKTT nơi : thôn H, Đ, huyện M1, thành phố Nội; nghề nghiệp: Lái
xe; trình độ văn hoá: 10/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc
tịch: Việt Nam; con ông Trần Đại T Nguyễn Thị L; có vợ Nguyễn Thị H5
M2 02 con, con lớn sinh năm 2004, con nhỏ sinh năm 2014; tiền án, tiền sự:
Không; bcáo bị tạm giữ từ ngày 07/10/2022, đến ngày 16/10/2022 chuyển tạm
giam, hiện đang tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Thanh Hóa; có mặt.
2. Vương Thị Như N, sinh năm 1984 tại huyện Ư, thành phố Hà Nội; nơi
ĐKNKTT nơi : thôn P, V, huyện Ư, thành phố Nội; nghề nghiệp: Buôn
bán; trình độ văn hoá: 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; quốc
tịch: Việt Nam; con ông Vương Tuấn H1 Đàm Thị H2; có chồng Đặng
Tiến Đ1 và 02 con, con lớn sinh năm 2007, con nhỏ sinh năm 2009; tiền án,
tiền sự: Không; b cáo bị tạm giữ từ ngày 12/10/2022, đến ngày 21/10/2022
2
chuyển tạm giam; ngày 12/01/2023 huỷ bỏ tạm giam, áp dụng biện pháp ngăn
chăn Cấm đi khỏi nơi cư trú; có mặt.
Ngoài ra, trong vụ án còn các bị cáo Võ Đ2, Đoàn Văn D, Nguyễn Minh
Đ3, Trương Đình H3, Văn K, Cao Văn T1, Đặng Văn N1 người bị hại
không kháng cáo, không bị kháng nghị, Tòa án không triệu tập.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
I. V án Buôn bán hàng cm, Tàng tr hàng cm:
Nhận được tin báo ca qun chúng nhân dân v vic hành vi buôn bán
pháo n nên vào hi 02 gi ngày 07/10/2022, ti Trm Cnh sát giao thông Q
thuc th trn T2, huyn Q, tnh Thanh Hóa, T công tác Phòng Cnh sát hình s
Công an tnh Thanh Hóa phi hp vi Trm Cnh sát giao thông Q, Phòng Cnh
sát giao thông Công an tnh Thanh Hóa, Công an th trn T2 đã tiến hành dng xe
ô tô BKS 29H-707.53 chạy theo hưng t Nam ra Bắc để kim tra. Qua kim tra
đã phát hiện trên xe ô cha 126 hp pháo, lái xe Trần Văn M khai nhn s pháo
trên do M mua t Qung Tr v để bán kiếm li. T công tác đã lp biên bn
phm ti qu tang, thu gi vt chng gm 126 hp pháo, tm gi xe ô BKS
29H-707.53 để gii quyết.
Quá trình điu tra, Trần Văn M đã khai nhận hành vi phm ti ca mình
các đồng phm, c th như sau:
1. Hành vi phm ti ca Trần Văn M:
Trần Văn M là lái xe ô cho Công ty c phn thương mi dch v vn ti
K1, chy tuyến Bc - Nam. Khong cui tháng 8/2022, trong mt ln ch hàng o
thành ph H Chí Minh, Trần Văn M có gp, quen biết Đoàn n D và đưc biết
D bán pháo hoa (ngun gc không phi do Vit Nam sn xut cp phép s
dng) n hi mua vi mục đích để bán kiếm li. Trần n M quen biết vi
Nguyễn Minh Đ3 Văn K do ngưi cùng thôn, cùng xã. Đ3 K biết M
chy xe tuyến Bc - Nam có mua bán pháo hoa.
Sau khi quen biết và đặt vấn đề mua bán pháo vi D, khong 02 ngày sau,
M mua ca D 08 hp pháo, loi 49 qu/hp, M không nh giá mua c thể, nhưng
đã thanh toán hết tin cho D. S pháo này, sau khi mang v Trần Văn M đã bán
cho n K 04 hp với giá 720.000 đồng/hp, bán cho những người mua l
khác 04 hp (M không nh đã bán cho người nào).
Ngày 29/9/2022, Trần Văn M tiếp tc mua ca Đoàn Văn D 100 hp pháo
loi 49 qu. M không nh giá mua c thể, nhưng đã thanh toán hết tin cho D. S
pháo này, M đã bán cho một người đàn ông giới thiu tên Đ3 40 hp (M không
3
biết địa ch, lch c th), s còn li M ct giấu ngoài nghĩa trang đ tìm người
mua, nhưng bị mưa ướt nên đã vứt bỏ. Cơ quan điều tra không thu gi đưc.
Ngày 01/10/2022, Trần Văn M đưc ng ty giao i xe ô 29H-707.53 (ch
s hu xe là ng ty K1) ch hàng t thành ph Ni vào thành ph H Chí Minh.
M thCao n T1 cùng i xe vi tin ng 2.750.000 đồng/chuyến, T1 đng ý.
Đến ngày 04/10/2022, Mi xe quay tr v Hà Ni thông báo cho Nguyn Minh
Đ3, Văn K biết đ mua pháo. Lúc y, Nguyễn Minh Đ3 gi đin thoi cho M
đặt mua 80 hp pháo, Văn K đặt mua 25 hp pháo, tt c đu loi 49 qu/hp.
M đồng ý n cho Đ3 vi giá 680.000 đồng/hp, tng tin 80 hp 54.400.000
đồng. Ngày 05/10/2022, Đ3 đã chuyn khon vào tài khon s 0977.775.562 Ngân
ng Q1 mang n Trần Văn M s tiền 50.000.000 đồng, s tin còn li 4.400.000
đồng, Đ3 s thanh toán khi nhn hàng. M bán cho K với giá 720.000 đồng/hp, tng
s tin 25 hp là 18.000.000 đồng, M nói K đưa tin mt cho v M. Ngày 05/10/2022,
K đã đến nhà đưa cho chị Nguyn Th H5 M2 (v ca Trần Văn M) 15.000.000 đồng
để thanh tn tin pháo, s n li K s thanh toán hết khi nhn đưc po. ng
thời điểm đó, Cao Văn T1 ngi ng xe ô tô, biết được M mua n pháo nên nh
mua 20 hp pháo, loi 49 qu. M đồng ý, T1 đã chuyển o tài khon ca M ti Nn
ng Q1 s tiền 11.460.000 đng.
Sau khi Đ3, K, T1 đặt mua pháo, Trần Văn M đã liên lạc vi Đoàn Văn D
và đặt mua 126 hp pháo, loi 49 qu, đóng thành 07 thùng. D đồng ý bán cho M
với giá 10.300.000 đồng/thùng, tng s tiền 72.100.000 đồng. D bt cho M
300.000 đồng, còn lại 71.800.000 đồng, Trần Văn M đã chuyn khon cho D làm
03 ln vào các tài khon s 4270107763467 mang tên Nguyn Thanh T4 ti Ngân
hàng Q1 (50.000.000 đồng) và tài khon s 3907205152039 mang tên Đoàn Văn
D ti Ngân ng A (21.800.000 đồng). Khi xe chạy đến Qung Tr, M lái xe o
địa đim gi hàng ca D ti khu ph 1, phường Đ4, thành ph Đ5 đưc anh Phan
n L1 (bn ca D) hướng dn bc 07 thùng pháo lên xe ô tô. Sau khi nhn đủ s
pháo, Trần n MCao Văn T1 tiếp tc chy xe v Hà Nội, Khi đi đến th trn
T2, huyn Q, tnh Thanh Hóa thì b Công an tnh Thanh Hóa phát hin, bt qu
tang, thu gi tang vt, tm gi ca M 02 điện thoại di động OPPO.
Cơ quan điều tra đã trưng cầu giám định đối vi 126 hp pháo.
Ti Kết luận giám định s 3505/KL-KTHS ngày 14/10/2022, Phòng K
thut hình s Công an tnh Thanh Hóa kết lun: toàn b s pháo đã thu giữ đều
pháo hoa n (pháo n), tng khối lượng 237,7kg, trong đó khối lượng ca
01 hp pháo là 1,88kg.
Ngày 07/10/2022, ch Nguyn Th H5 M2 đã tự nguyn giao np s tin
15.000.000 đồng (tin Lê Văn K tr tin mua pháo) cho Cơ quan điều tra.
4
Quá trình điều tra, gia đình Trần Văn M có xut trình tài liu v vic M có
điu tr ti Bnh vin tâm thần. Cơ quan điều tra đã tiến hành trưng cầu giám định
tâm thần đối vi M. Ti Kết luận giám đnh pháp y tâm thn s 94/KL-GĐ ngày
14/4/2023, Vin pháp ym thần Trung ương kết luận: trước, trong khi thc hin
phm ti ti thời điểm giám đnh b can đ kh năng nhận thức điều khin
hành vi.
2. Hành vi phm ti ca Đoàn Văn D:
Khong cui tháng 8/2022, sau khi gp Trần Văn M và thng nht giao dch
mua bán pháo, Đoàn Văn D tìm hiu và biết Võ Đ2 bán pháo hoa, ngun gc
mua t bên nước Lào nên hi mua ca Đ3 vi mục đích đ bán kiếm li. D mua
ca Đ2 hai loi pháo, mt loi 36 qu/hộp đóng trong 01 thùng 20 hp
với giá 6.000.000đ/thùng; một loi 49 qu/hộp đóng trong 01 thùng là 18 hộp vi
giá 7.200.000đ/ thùng. D và Đ3 tha thun s tiền mua bán pháo được thanh toán
thông qua vic chuyn khon vào tài khon s 9704229230720570 Ngân hàng Q1
mang tên Võ Đ2, hoc thanh toán bng tin mt. Trong thi gian t cui tháng 8
đến tháng 10/2022, D Đ3 đã nhiều ln mua bán pháo vi nhau, tuy nhiên không
nh đưc c th ngày tháng, s ng pháo bán ca tng ln.
Đoàn Văn D đã bán pháo cho Trần Văn M nhiu ln, tuy nhiên không nh
đưc tt c các lần mua bán, trong đó có lần D bán cho M 08 hp vào cui tháng
8/2022, mt ln 100 hp vào ngày 29/9/2022 c hai lần đều loi 49 qu/hp.
Các lần mua bán này đều đã được thanh toán tiền đầy đủ.
Ngày 04/10/2022, sau khi Trần Văn M đt mua pháo, Đoàn Văn D đã gi
đin thoi cho Đ3 và đặt mua làm 03 ln (vào ngày 04, 05, 06/10/2022) s ng
gm 07 thùng pháo loi 49 qu, 01 thùng pháo loi 36 qu. Do D yêu cu chuyn
07 thùng pháo loi 49 qu đến thành ph Đ5 nên Đ3 bán vi giá 9.000.000
đồng/thùng, D đồng ý đã thanh toán toàn b s tin mua pháo vi Đ3. Ngày
06/10/2022, Đ3 chuyn toàn b 07 thùng pháo đến địa đim D gi hàng ti khu
ph 1, phường Đ4, thành ph Đ5, tnh Qung Tr (gi bn D v chng anh Phan
Văn L1 và ch Nguyn Hoàng N2). 07 thùng pháo này, D đã bán cho Trần Văn M
vi tng s tiền là 71.800.000 đồng, hai bên đã thanh toán xong tin.
Sau khi Trần Văn M bng an tnh Thanh Hóa bt qu tang, Đoàn Văn D
đã nhận thy hành vi phm pháp của mình nên đầu thú. Cơ quan CSĐT Công an
tỉnh Thanh Hóa đã tiến hành khám xét khn cấp nơi ca D. Qua khám xét đã
thu gi đưc 39 hp pháo loi 49 qu20 hp pháo loi 36 quả, đóng trong 06
thùng cat tong.
Đoàn Văn D khai nhn toàn b s pháo bán cho M thu gi ti nhà D
do D mua ca Đ2. S pháo ct gi ti nhà D để bán cho những người
nhu cầu mua, nhưng chưa bán được nên còn tn li.
quan điều tra đã Trưng cầu giám định s pháo thu gi ti nhà D. Ti Kết
luận giám định s 3507/KL-KTHS ngày 14/10/2022 Công văn s 788/CV-
5
KTHS ngày 23/11/2022 Phòng K thut hình s Công an tnh Thanh Hóa kết
lun: toàn b s pháo đã thu gi đều là pháo hoa n (pháo n), tng khối lượng
là 98,9 kg, trong đó khối lượng trung bình ca 01 hp pháo loi 49 qu1,63kg,
loi 36 qu là 1,47kg.
3. Hành vi phm ti ca Võ Đ2:
Trong các ngày 04, 05, 06/10/2022, Đ2 đã bán cho Đoàn Văn D tng
07 thùng pháo loi 49 qu với giá 9.000.000 đồng/thùng, 01 thùng loi 36 vi giá
6.000.000 đồng/thùng. Tng s tiền mua bán pháo 69.000.000 đng, D đã thanh
toán hết cho Đ3 thông qua chuyn khon tr tin mặt. Trước đó, khoảng t
cuối tháng 8 đến tháng 9/2022, Đ2 đã có nhiều ln bán pháo cho D, tuy nhiên
Đ3 không nh đưc c th các ln bán. Ngun gc ca s pháo Đ2 bán
cho Đoàn Văn D là do Đ3 mua được ca một người nam gii không biết tên, địa
ch với giá 6.500.000 đng/thùng loi 49 qu mua ca Trương Đình H3 vào
đầu tháng 10/2022. Toàn b s tin mua bán pháo D và Đ3 đã thanh toán hết.
Trong các ngày t 03/10/2022 đến 06/10/2022, Đ2 đã mua của Trương
Đình H3 03 ln vi tng s 05 thùng pháo gm: 01 thùng loi 49 qu (18 hp/thùng)
với giá 6.500.000 đồng 04 thùng loi 36 qu (20 hp/thùng) vi giá 5.400.000
đồng/thùng. Tng s tiền mua bán pháo 28.100.000 đng, Đ3 đã thanh toán cho H3
nhiu ln thông qua chuyn khon t tài khon Viettel pay mang tên Đ2 đến ti
khon Ngân ng S mang n Trương Đình H3. Toàn b s pháo này, Đ3 đã bán
cho Đoàn Văn D 01 thùng loi 49 qu vi giá 9.000.000 đồng và 01 thùng loi 36
qu với giá 6.000.000 đồng/thùng, 03 thùng pháo loi 36 qu còn li Đ3 đã bán cho
một ngưi không quen biết đến mua.
Ngày 08/10/2022, Đ2 đến đầu thú tại quan Cảnh sát điu tra Công
an tnh Thanh Hóa và giao nộp 01 điện thoại di động Redmi.
4. Hành vi phm ti ca Trương Đình H3:
Trong các ngày t 03/10/2022 đến 06/10/2022, Trương Đình H3 đã bán cho
Đ2 tng s 05 thùng pháo gm: 01 thùng loi 49 qu (18 hp/thùng) vi giá
6.500.000 đồng và 04 thùng loi 36 qu (20 hp/thùng) vi giá 5.400.000
đồng/thùng. Tng s tin mua bán pháo 28.100.000 đng, Đ3 đã thanh toán cho
H3 nhiu ln thông qua chuyn khon t tài khon Viettel pay mang tên Đ2
đến ti khon Ngân hàng S mang tên Trương Đình H3. Ngun gc ca s pháo
này là do H3 mua được ca một người ph n không quen biết ti vùng biên
T3, huyn H4, tnh Qung Tr vi giá loi 36 qu 5.200.000đ/thùng, loại 49 qu
6.300.000đ/thùng. H3 liên lc mua bán thông qua điện thoi, không biết tên,
địa ch của người ph n, vic thanh toán tiền được thc hin tr trc tiếp bng
tin mt.
Ngày 08/10/2022 H3 đầu thú tại quan Cảnh sát điều tra Công an tnh
Thanh Hóa.
6
5. Hành vi phm ti ca Nguyễn Minh Đ3:
Ngày 04/10/2022, Nguyễn Minh Đ3 đặt mua ca Trần Văn M 80 hp pháo,
mục đích v bán kiếm li. Giá mt hp pháo M bán cho Đ3 680.000 đng/hp,
tng s tiền pháo là 54.400.000 đồng. Ngày 05/10/2022, Đ3 đã chuyển khon vào
tài khon s 0977.775.562 Ngân hàng Q1 mang tên Trần Văn M s tin
50.000.000 đồng, s tin còn lại 4.400.000 đồng, Đ3 s thanh toán khi nhn hàng.
Tuy nhiên, ngày 07/10/2022, M đã bị Công an tnh Thanh Hóa bt qu tang nên
Đ3 chưa nhận được s pháo đã mua.
Ngày 07/10/2022, Nguyễn Minh Đ3 đã đầu thú tại Cơ quan điều tra.
6. Hành vi phm ti ca Lê Văn K:
Vào khong cuối tháng 8, đu tháng 9/2022, Lê Văn K mua ca Trần Văn
M 04 hp pháo loi 49 qu với giá 720.000 đồng/hp. Sau khi mua v, K đã bóc
mt hp ra n th 3/4 hp, còn li 1/4 hp 03 hp nguyên, K ct du ti nhà.
Đến ngày 04/10/2022, K tiếp tục đt mua ca M 25 hp pháo loi 49 qu
với giá 720.000 đồng/ hp, tng tiền 18.000.000 đồng. M nói K đưa tiền mt
cho v M. Ngày 05/10/2022, K đã đến nhà đưa cho ch Nguyn Th H5 M2 (v
ca Trần Văn M)15.000.000 đồng để thanh toán tin pháo, s còn li K s thanh
toán hết khi nhận được pháo. Tuy nhiên, đến ngày 07/10/2022, M đã bị Công an
tnh Thanh Hóa bt qu tang nên K chưa nhận được s pháo đã mua.
Ngày 07/10/2022, K đã đầu thú tại quan điu tra. quan điều tra đã
khám xét khn cp nhà K thu gi: 03 hộp pháo (chưa sử dng) loi 49 qu và 01
hp pháo bóc d.
Cơ quan điều tra đã trưng cầu giám định s pháo thu gi ti nhà K. Ti Kết
luận giám định s 3506/KL-KTHS ngày 14/10/2022, Phòng K thut hình s
Công an tnh Thanh Hóa kết lun: toàn b s pháo đã thu giữ đều là pháo hoa n
(pháo n), có tng khối lượng là 6,5kg, trong đó khối lượng ca 03 hp nguyên là
5,85kg, 01 hp bóc d là 0,65kg, trọng lượng trung bình 01 hp pháo là 1,95kg.
Quá trình điều tra, ban đu Văn K khai báo, mục đích mua pháo v để
bán kiếm lời. Sau đó, b cáo thay đổi li khai mục đích là để s dng. Quá trình
điu tra không tài liu chng minh mục đích mua bán của K nên đã thay đi
tội danh đối vi bo.
7. Hành vi phm ti ca Cao Văn T1:
Ngày 04/10/2022, Cao Văn T1 ngi cùng xe ô tô và biết được Trần Văn M
mua bán pháo nên nh mua 20 hp pháo, loi 49 qu. M đồng ý, T1 đã chuyển
vào tài khon ca M ti Ngân hàng Q1 s tin 11.460.000 đồng. Đến ngày
07/10/2022, khi xe ô 29H-707.53 đi đến th trn T2, Q thì b ng an tnh Thanh
Hóa bt gi. Cao Văn T1 đã đầu thú v hành vi phm ti ca mình.
7
Quá trình điều tra, ban đu Cao Văn T1 khai báo, mục đích mua pháo v đ
bán kiếm lời. Sau đó, b cáo thay đổi li khai mục đích để s dụng. quan
điu tra không tài liu chng minh mục đích mua bán ca T1 nên đã thay đổi
tội danh đối vi bo.
B o Trần Văn M phi chu khối lượng pháo b bt qu tang ngày
07/10/2022 237,7kg, cng vi khối lượng pháo đã mua bán vào cui tháng
8/2022 (trong đó Cơ quan điều tra đã thu giữ đưc 04 hp bán cho K) là 08 hp x
1,95kg/hp bng 15,6kg. S ng pháo bán ngày 29/9/2022, M và D khai thng
nht, có tài liu chứng minh hành vi mua bán, tuy nhiên không thu được tang vt
nên không s để tính khối lượng pháo. Tng s pháo M đã thc hin
mua bán là 253,3kg.
Các b cáo đã nộp cho Cơ quan điều tra s tin mua bán pháo gm: D np
71.800.000 đồng, H3 nộp 28.100.000 đồng.
Tang vt thu gi gm: 01 xe ô BKS 29H-707.53 ch s hu Công ty
K1. Quá trình điều tra xác đnh, Trần Văn M đã t ý s dụng xe để thc hin hành
vi buôn bán pháo, Công ty không cho phép và không biết M thc hin hành vi vi
phm pháp luật, do đó Cơ quan điều tra đã trả chiếc xe trên cho ch s hu.
Đối vi 343,1kg pháo n thu gi hiện đang lưu gi ti kho ca Ban Ch huy
Quân s thành ph Thanh Hóa ch x lý. S tin mua bán pháo các b cáo giao
np tng 114.900.000 đồng, 03 điện thoại di động (02 điện thoại OPPO, 01 điện
thoi Redmi) chuyn Cc Thi hành án dân s tỉnh Thanh Hóa để ch x lý.
II. V án Trm cp tài sn, Tiêu th tài sản do người khác phm
ti mà có:
Ngoài hành vi phm ti Buôn bán hàng cm”, Tàng tr hàng cm nêu
trên, Nguyễn Minh Đ3 và Văn K còn cùng vi Đặng Văn N1 thc hin hành
vi trm cp tài sn ti th B, tỉnh Thanh Hóa sau đó đem bán cho ơng Thị
Như N, c th như sau:
Khoảng đu tháng 4/2022, Nguyễn Minh Đ3 Văn K cùng r nhau
trm cắp dây cáp điện ti mt bằng đang xây dựng th B, tnh Thanh Hóa. Đ3
r Đặng Văn N1 đi cùng để lái xe ô tô đưa Đ3 và K vào B để trm cp, N1 đồng
ý. Khong 08 gi ngày 03/4/2022, Đặng Văn N1 điu khin xe ô BKS 30F-
062.38 ch Đ3, K đi từ huyn M1, Ni vào th xã B, Thanh Hóa đ trm cp.
Trên đường đi, K s dụng đin thoại di động OPPO để vào Facebook xem các
mt bng xây dng ti B và cùng vi Đ3 xác định được v trí mt bằng để thc
hin vic trm cắp dây cáp. Sau đó, N1 điu khiển xe ô tô đi theo hưng dn ca
Google Maps vào th B. Đến khong 11 gi cùng ngày thì các b can đi đến
khu công trường xây dng D án khu dân N3, phường L2, th B (D án
TNR). Đ3 K quan sát thy một con đường đất nh cắt ngang sông đi sang
bên khu công trường (do sông cạn nước) thng nht vi nhau s đi vào khu
8
công trường xây dng D án khu dân cư N3 bằng đường nh này. Sau đó, các bị
can quay tr ra đi ăn uống. Đến khong 18 gi cùng ngày, N1 ch Đ3, K quay li
khu xây dng D án TNR. N1 dng xe ô tô cnh b sông, Đ3 và K xung xe ly
các dng c gm: xabeng, dao, kìm cng lực (đã chuẩn b t trước) rồi đi theo con
đưng ct ngang sông vào mt bng xây dng D án TNR; N1 quay xe đi ra phía
ngoài gn cu Mi, th xã B đợi. Khi vào đến mt bng xây dng, Đ3, K quan sát
thấy dây cáp điện đã chôn xuống đất, Đ3, K o dây cáp lên nhưng không
được. Đến khoảng 23h30’ cùng ngày, Đ3, K thy có 01 cuộn dây cáp đã sử dng
đang cuộn trong cun g, còn khong 4-5 vòng cáp. Đ3 và K lôi phn cáp ra ct
thành từng đoạn khong 5-6m, được khong 5-6 đoạn, sau đó cả hai mang s cáp
trên sang bãi cát bên cnh, s dụng dao đ ct v nha dây cáp, ly lõi đồng bên
trong thành từng bó, được khong 6-7 , s v nha tách ra Đ3, K đ li
ngay ti hiện trường. Đến khong 04 gi sáng thì ct xong, K dùng điện thoi gi
cho N1 vào đón, Đ3, K s đồng cắt được đến a đường ch N1. Khi N1 vào
đến nơi, các bị can cùng nhau bê s dây đồng cùng công c b vào cốp xe, sau đó
tt c cùng đi về Hà Ni. Khi v đến gn nhà N1, Đ3, K bo N1 xung xe v nhà,
còn c hai lái xe mang đồng đi đến nhà Vương Thị Như N để n. Trước đó, Đ3,
K đã gọi điện cho N hn bán s đồng trm cắp được. Khi Đ3 và K mang đồng đến
bán, N thy s ợng dây đồng dây cáp b ct, s ng ln, nhiều dây đang còn
v nha trng nên biết đây tài sn trm cp nhưng vẫn đồng ý mua. N cân s
đồng được khong 02 t tr cho Đ3, K s tiền 32.000.000 đồng. Trong đó, K
được chia 10.500.000 đồng, N1 được chia 8.000.000 đồng, Đ3 đưc 13.500.000
đồng, s tin này các b can đã sử dng chi tiêu cá nhân hết. S công c phm ti,
K đã vứt b kìm cng lc, còn dao, kìm ct thì K mang v nhà ct du. Sau khi
mua s đồng ca Đ3, K, Vương Thị Như N đã bán cho những người thu mua đng
không quen biết được 33.000.000 đồng, N ng lợi 1.000.000 đồng.
Sau khi phát hin b mt tài sn, Công ty TNHH xây lp, vn ti P1 đơn
v thi công đã báo cáo quan Cảnh sát điu tra Công an th B để gii quyết.
Theo báo cáo ca Công ty thì tng s dây cáp b trm cp 70m. quan điều
tra đã tiến hành khám nghim hin trường, thu gi vt chng.
Cơ quan CSĐT Công an th xã B đã trưng cầu đnh giá tài sản đối vi 70m
dây cáp b trm cp. Ngày 14/4/2022, Hội đồng định giá tài sn trong t tng hình
s th B đã ban hành Kết luận định giá tài sn s 07/KL-ĐG kết lun: 01
mét dây cáp điện tr giá 3.190.000 đồng, 70m dây cáp đin tr giá 223.300.000
đồng.
Ngày 13/10/2022, v án được chuyển đến quan CSĐT Công an tnh
Thanh Hóa để nhp v án, tiến hành điều tra theo quy đnh.
V s tài sn b trm cắp được c định như sau: Công ty P1 báo cáo b mt
70m dây cáp điện, tuy nhiên Công ty không có tài liu nào th hin s dây cáp b
trm cp là 70m, việc xác đnh s mét dây cáp ch là ước lượng, không phi là s
9
chính xác. Quá trình khám nghim hiện trường, Cơ quan điều tra đã thu giữ đưc
s v nhưa bọc ngoài ca dây cáp, tng s là 40,45m phù hp vi li khai ca b
can Đ3, K. Do đó, có cơ sở để xác định s dây cáp điện b trm cp là 40,45m
tng tr giá 129.035.500 đng (một trăm hai mươi chín triệu không trăm ba
mươi lăm nghìn năm trăm đồng).
Quá trình điu tra, các b can đã tự nguyn bồi thường, đã tác động đến gia
đình bồi thường thit hi cho Công ty P1 tng s 40.000.000 đồng, trong đó bị
can Nguyễn Minh Đ3 5.000.000 đồng, Đặng Văn N1 15.000.000 đồng, ơng
Th Như N 20.000.000 đng. Vương Thị Như N đã nộp s tin thu li bt chính
1.000.000 đng. Công ty P1 yêu cu các b can phi tiếp tc bồi thường s tin
còn lại là 89.035.500 đồng.
Vt chng v án gồm: quan điều tra đã thu gi ti nhà Văn K khi
khám xét gm 01 kìm cắt, 02 tuôc nơ vit, 13 con dao cán gỗ, 01 điện thoi Nokia,
01 điện thoi Iphone; thu gi ti hiện trường: 10 đoạn v nhựa màu đen, 01 đoạn
v kim loi, 01 dây thng màu xanh cây s tin thu li bt chính do b can
N nộp 1.000.000 đồng. Toàn b s tang vật trên được chuyn Cc Thi hành án
dân s tnh Thanh Hóa ch x lý theo quy định.
Tại Bản án hình sự thẩm số 207/2023/HS-ST ngày 07/9/2023, Toà án
nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã quyết định:
Tuyên bố: B cáo Trần Văn M phạm tội "Buôn bán ng cấm"; Bị cáo Vương
Thị Như N phạm tội “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có”.
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 190, điểm g khoản 1 Điều 52, điểm s khoản 1
khoản 2 Điều 51, Điều 58, Điều 38 Bộ luật nh sự; Xử phạt bcáo Trần n M 09
(Cn) m tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 07/10/2022.
n cứ điểm c khoản 2 Điều 323; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều
38, Điều 54 Bộ luật Hình sự; Xử phạt bị cáo Vương Thị N N 24 (Hai mươi bốn)
tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt kể từ ngày bắt giam thi nh án nhưng
được trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 12/10/2022 đến ngày 12/01/2023.
Ngoài ra Tòa án cấp thẩm quyết định vtội danh và hình phạt đối với các
bị cáo Võ Đ2, Đoàn n D, Nguyễn Minh Đ3, Trương Đình H3, n K, Cao
n T1, Đặng Văn N1; trách nhiệm dân sự; xử lý vật chứng, án phí và thông o
quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Ngày 15/9/2023, b o Vương Th Như N kháng cáo xin được hưng án treo.
Ngày 18/9/2023, bị cáo Trần Văn M kháng cáo xin giảm hình phạt.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Bị cáo Trần Văn M giữ nguyên nội dung kháng cáo đề nghị Hội đồng
xét xử xem xét các tình tiết giảm nhẹ: bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải,
bố bị cáo thương binh, bị nhiễm chất độc hóa học, bản thân bị cáo thường xuyên
10
phải điều trị bệnh tâm thần, hoàn cảnh gia đình khó khăn, bị cáo hai con nhỏ
để giảm hình phạt, cho bị cáo được hưởng mức hình phạt nhẹ nhất.
Bị cáo Vương Thị Như N giữ nguyên nội dung kháng cáo đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét áp dụng các tình tiết giảm nhẹ: bị cáo có hoàn cảnh gia đình
khó khăn, có con nhỏ, bị cáo là lao động chính, gia đình có công với cách mạng,
bố đẻ bố chồng bcáo được tặng thưởng nhiều huy chương, từ đó cho bị cáo
được hưởng án treo để bị cáo có điều kiện chămc gia đình.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni sau khi tóm tt ni
dung v án, phân tích cht, mức độ hành vi phm ti ca các b cáo, quan
đim: B o Trần Văn M mua bán lượng pháo n rt ln b x pht v tội Bn n
hàng cấmtheo điểm c khoản 3 Điu 190 B lut nh s. Khon 3 Điều 190 quy
đnh hình pht t 08 đến 15 m tù, b o M phm ti nhiu ln, nh cht v án
nghm trng. B cáo đưc hưởng nhiunh tiết gim nh, cp sơ thẩm đã xemt
đầy đủ,n nhc x pht b cáo mức án 09 năm tù là phù hp vi tính cht, mức độ
hành vi phm ti ca b cáo; ti cp pc thm b cáo xut trình cáci liệu đã đưc
xem xét áp dng ti cấp sơ thm. Do vậy, không có n c chp nhn kháng cáo ca
b cáo M, đề ngh Hi đồng xét x bác kng cáo ca b cáo, gi nguyên quyết định
ca bn án thẩm đối vi b o M.
Trong vụ án nhiều b o, bị cáo Vương Thị Như N bị o nữ duy nht,
mức án 24 tháng tù đối với bcáo N là quá nghiêm khắc. Bo Đặng Văn N1 có vai
t cao n bo N, trong khi cấp sơ thẩm cho bcáo N1 được ng án treo, xử phạt
bcáo N nh pht tù là không công bằng. Mt khác, bcáo N tnh khn khai o, có
nn thân tốt, i t ràng, do vậy bcáo có đđiều kin được hưởng án treo,
xét thấy kng cần thiết ch ly bị cáo ra khi đời sống hội ng đủ tác dụng cải
tạo giáo dục bo. Do vậy đề nghHội đồng t xử chấp nhận kng cáo ca bị cáo
N, giữ nguyên mứcnh pht 24 tng tù nng cho bị cáo đượcng án treo, th
tch 48 tng kể từ ny xét xử phúc thẩm.
Tại li nói sau cùng, bị o Trn n M xin giảm nh pht, bị cáo N xin đưc
hưởng án treo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên snội dung vụ án, n cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được
thẩm tra, tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Quá trình điều tra tại phiên tòa, các bị cáo, bị hại
những người tham gia tố tụng khác không có khiếu nại gì về hành vi, quyết định
của quan tiến hành tố tụng của người tiến hành tố tụng. c hành vi tố tụng,
quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng người tiến hành tố tụng đã
thực hiện đúng quy định ca pháp luật.
11
Kháng cáo của các bị cáo Trần Văn M, Vương Thị NN trong hạn luật
định đủ điều kiện xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Về nội dung:
Tại phiên tòa phúc thẩm, các bị cáo Trần Văn M, Vương Thị Như N thành
khẩn khai báo hành vi phạm tội của mình như bản án thẩm quy kết; lời khai
của các bị cáo tại phiên tòa phợp với lời khai của các bị cáo tại quan điều
tra, phiên tòa sơ thẩm, phù hợp với lời khai của các bị cáo khác trong vụ án, phù
hợp với lời khai của người bị hại, phù hợp với vật chứng và các tài liệu chứng cứ
khác có trong hồ sơ vụ án, có cơ sở kết luận:
- Về hành vi “Buôn bán hàng cấm”: Trong thời gian từ cuối tháng 8 đến
tháng 10/2022, các bị cáo Đ2, Đoàn Văn D, Trần Văn M, Trương Đình H3,
Nguyễn Minh Đ3 đã thực hiện việc mua bán pháo hoa nổ (pháo nổ) nhằm mục
đích bán kiếm lời. Văn K, Cao Văn T1 mua pháo hoa nổ (pháo nổ) của Trần
Văn M nhằm mục đích sử dụng. Khối lượng pháo nổ ca từng bcan đã thực hiện
việc mua bán, tàng trữ như sau: Võ Đ2 440,4kg, Đoàn Văn D 352,2kg, Trần Văn
M 253,3kg, Trương Đình H3 151,5kg, Nguyễn Minh Đ3 144kg, Văn K 51,5kg,
Cao Văn T1 36kg.
- Về hành vi “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có”: Do mục
đích từ trước, nên khoảng 23h30’ ngày 03/4/2022 đến 04h ngày 04/4/2022, Đặng
Văn N1 lái xe ô tô chở Nguyễn Minh Đ3, Lê Văn K đến khu mặt bằng đang xây
dựng Dự án N3, phường L2, thị xã B, tỉnh Thanh Hóa để cắt dây cáp điện lấy lõi
đồng bán. Lợi dụng không có người trông coi, Đ3 và K trực tiếp vào cắt 40,45m
dây cáp điện đang cuộn trong cuộn g của Công ty TNHH P1 để tại công trường.
Sau khi lấy được lõi đồng bên trong dây cáp, N1 chở Đ3K quay trở về Hà Nội
đem đến bán cho Vương Thị Như N được 32.000.000 đồng. Vương Thị Như
N biết s dây đồng là tài sản trộm cắp nhưng vẫn đồng ý mua. Tổng trị giá tài sản
(dây cáp điện) các bị can đã chiếm đoạt của bị hại tiêu thụ là 129.035.500 đồng
(một trăm hai mươi chín triệu không trăm ba mươi lăm nghìn năm trăm đồng).
Sau khi xét xử sơ thẩm, các bị cáo Võ Đ2, Đoànn D, Nguyễn Minh Đ3,
Trương Đình H3, Lê Văn K, Cao Văn T1, Đặng Văn N1 không kháng cáo, không
bị kháng nghị nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Do hành vi nêu trên, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Tòa án
nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã truy tố, xét xử bị cáo Trần Văn M về tội Buôn bán
hàng cấm” quy định tại đim c khoản 3 Điều 190 Bộ luật Hình sự; Bị cáo Vương
Thị Như N về tội Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 323 Bộ luật Hình sự căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật.
Hành vi buôn bán, tàng trữ pháo nổ diễn ra hết sức phức tạp, tạo nên mối
hiểm nguy, lo sợ đối với mọi nời về tai nạn do pháo nổ gây ra. Hành vi của bị
cáo Trần Văn M đã xâm hại đến trật tự quản kinh tế của Nhà nước, khách
12
thể được pháp luật hình sự bảo vệ mà mọi hành vi xâm phạm đều bị xử lý nghiêm
minh. Hành vi ca bị cáo Vương Thị Như N là nguy hiểm cho hội, đã xâm
phạm đến quyền sở hữu hợp pháp về tài sản của người khác, gây mất trật tự an
toàn hội tại địa phương, nhằm mục đích lợi cá nhân, hám rẻ, bị cáo biết rõ
là tài sản trộm cắp nhưng vẫn mua. Hành vi bị cáo tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà
có, giá trị tài sản là 129.035.500 đồng, bị cáo người đầy đủ năng lực trách
nhiệm hình sự vì vậy bị cáo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hậu quả do hành
vi mình đã thực hiện.
Xét kháng cáo xin giảm hình phạt của các bị cáo Trần Văn M, Vương Thị
Như N, Hội đồng xét xử thấy:
Đối với kháng cáo xin giảm hình phạt của bị cáo Trần Văn M, thấy: Khi
quyết định hình phạt, Tòa án cấp sơ thẩm đã xem xét bị cáo Trần Văn M tình
tiết tăng nặng “phạm tội 02 lần trở lên” theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52
Bộ luật Hình sự; bị cáo có các tình tiết giảm nhẹ: thành khẩn khai báo, ăn năn hối
cải, phạm tội lần đầu, bố bị cáo được tặng thưởng Huân chương chiến giải
phóng và mẹ bị cáo được Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tây tặng Giấy khen trong cuộc
tham gia chống Mỹ cứu nước; gia đình bị cáo tự nguyện giao nộp số tiền do bị
cáo phạm tội mà , từ đó quyết định mức hình phạt 09 năm về tội “Buôn bán
hàng cấm căn cứ, đúng pháp luật. Tuy nhiên, tại cấp phúc thẩm, bị cáo M
xuất trình các tình tiết giảm nhẹ mới như: bị cáo tiếp tục thành khẩn khai báo, ăn
năn hối cải, hoàn cảnh gia đình khó khăn, có con nhỏ, bố mẹ già yếu, bị cáo là lao
động chính trong gia đình (có xác nhận của chính quyền địa pơng), bố bị cáo là
thương binh bị nhiễm chất độc hóa học được tặng Huy chương chiến sỹ giải
phóng, bản thân bị cáo bị bệnh động kinh thường xuyên phải điều trị, Hội đồng xét
xử thấy căn cchấp nhận kháng cáo của bị o, giảm một phần hình phạt cho
bị cáo thể hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của pháp luật đồng thời để bị cáo
yên tâm cải tạo trở thành người có ích cho xã hội.
Đối với kháng cáo xin được hưởng án treo của bị cáo ơng Thị Như N,
Hội đồng xét xử thấy: Bị cáo không phải chịunh tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự nào và được hưởng các nh tiết giảm nhẹ: bị o thành khẩn khai báo, ăn năn
hối cải, bị cáo đầu thú về hành vi phạm tội của mình, phạm tội lần đầu, bố chồng
bị cáo là nạn nhân chất độc hóa học, được tặng Huân chương chiến sỹ giải phóng
hạng ba Huy chương kháng chiến hạng nhất, bố đẻ bị cáo được tặng Huân
chương chiến sĩ vẻ vang hạng ba và mẹ bị cáo được Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tây
tặng Giấy khen trong cuộc tham gia chống Mỹ cứu nước, gia đình bị cáo tự nguyện
giao nộp số tiền do bị cáo phạm tội mà ; bản thân bị cáo tự nguyện khắc phục
một phần hậu quả do hành vi phạm tội gây ra, người bị hại có đơn xin giảm nhẹ
hình phạt cho bị cáo, đây là các tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm b, s khoản 1,
khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự mà Tòa án cấp sơ thẩm đã áp dụng cho bị cáo.
Tại cấp phúc thẩm, bị cáo N tiếp tục thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải,
13
bị cáo xuất trình i liệu thể hiện hoàn cảnh gia đình khó khăn, bố chồng bị
nhiễm chất độc hóa học mất 61% sức khỏe, mẹ chồng bị khuyết tật đặc biệt nặng,
thường xuyên phải chạy thận, bản thân bị cáo lao động chính trong gia đình,
con còn nhỏ (có xác nhận của chính quyền địa phương). Bcáo N nhân thân
tốt, lần đầu phạm tội, bị cáo nơi trú n định, ràng, xét thấy không cần
thiết phải cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội cho bị cáo được hưởng án
treo, ấn định thời gian thử thách đối với bị cáo cũng đủ tác dụng trừng trị, cải tạo,
giáo dục bị cáo nói riêng phòng ngừa tội phạm nói chung thể hiện chính sách
khoan hồng, nhân đạo của pháp luật.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với nhận định
của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[3] Về án phí: Do kháng cáo được chấp nhận nên các bị cáo Trần Văn M,
Vương Thị Như N không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
Căn cứ đim b khon 1 Điu 355; đim c, e khoản 1 Điều 357 B lut t
tng hình s; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thường v Quc hi v án phí, l phí tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chấp nhận kháng o của các bị cáo Trần n M, ơng Thị Như N;
Sửa Bản án hình sự thẩm số 207/2023/HS-ST ngày 07/9/2023 của Tòa
án nhân dân tỉnh Thanh Hóa, cụ thể như sau:
Tuyên bố: B cáo Trần Văn M phạm tội "Buôn bán ng cấm"; Bị cáo Vương
Thị Như N phạm tội “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có”.
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 190, điểm g khoản 1 Điều 52, điểm s khoản 1
khoản 2 Điều 51, Điều 58, Điều 38 Bộ luật nh sự; Xử phạt bo Trần n M 08
(tám) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 07/10/2022.
n cứ điểm c khoản 2 Điều 323; điểm b, s khoản 1 khoản 2 Điều 51; Điều
38, Điều 54, Điều 65 Bluật Hình sự; Xử phạt bị o Vương Thị Như N 24 (Hai
mươi bốn) tháng nng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 48 (Bốn ơi
tám) tháng kể từ ngày tuyên án phúc thẩm.
Giao bị cáo Vương Thị Như N cho Uỷ ban nhân dân A1, huyện Ư,
thành phố Hà Nội để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách. Trường hợp bị
cáo thay đổi nơi trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 92 Luật Thi
hành án hình sự.
Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm
nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có
thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án đã cho hưởng
án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó
14
phải chấp hành hình phạt của bản án trước tổng hợp với hình phạt của bản án
mới theo quy định tại Điều 56 của B luật Hình sự.
2. Về án phí: Các bcáo Trần Văn M, Vương Thị Như N không phải nộp
án phí hình sự phúc thẩm.
3. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- VKSND tỉnh Thanh Hóa;
- Công an tnh Thanh Hóa;
- Cục THADS tỉnh Thanh Hóa;
- TTG - Công an tỉnh Thanh Hóa;
- Bị cáo M (qua trại);
- Bị cáo N (theo đ/c);
- UBND xã V, huyện Ư, Hà Nội;
- Lưu HS, PHCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Tự Học
Tải về
958_2023_HS-PT_ HA NOI 958_2023_HS-PT_ HA NOI

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

958_2023_HS-PT_ HA NOI 958_2023_HS-PT_ HA NOI

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất