Bản án số 945/2025/HNGĐ-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 945/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 945/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 945/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 945/2025/HNGĐ-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 945/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 29/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu Ly hôn của Nguyễn Xuân T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 945/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29-9-2025
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 534/TB-TA
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 9 năm 2025
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Mạnh Hùng
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Khắc Nhu
Ông Phan Minh Thanh
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tuyến - Cán bộ Tòa án án nhân dân
Khu vực 7 – Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Khu vực 7 – Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Hồ Thị Thảo - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 7 – Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số
226/2025/HNST ngày 05 tháng 3 năm 2025 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 1365/2025/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 8 năm 2025
và Quyết định hoãn phiên tòa số 2628/2025/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 9 năm
2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Xuân T, sinh năm 1982; Cư trú tại: Số A đường
N, phường G, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh (hiện nay là phường H, Thành
phố Hồ Chí Minh); (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh H, sinh năm 1972; Cư trú tại: Số C đường T,
phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh; (hiện nay là phường T, Thành phố
Hồ Chí Minh); (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 17/02/2025 và các biên bản làm việc tại Tòa án,
nguyên đơn là bà Nguyễn Xuân T trình bày: Bà và ông Nguyễn Thanh H có đăng
ký kết hôn và chung sống với nhau vào năm 2014 tại Ủy ban nhân dân Phường A,
quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình chung sống đến giữa năm 2022, bà T
và ông H xảy ra nhiều mâu thuẫn dẫn đến việc không thể sống chung với nhau.
Ngày 06 tháng 11 năm 2024 bà Nguyễn Xuân T có nộp đơn ly hôn đơn phương
tại tòa án. Trong quá trình nộp đơn, bà đã cho ông H cơ hội để hàn gắn. Tuy nhiên,
2
sau vài tháng, bà nhận thấy không thể cứu vãn mối quan hệ và không thấy được
sự thay đổi từ phía ông H. Đến nay bà nhận thấy không còn tình cảm với ông
Nguyễn Thanh H vì vậy bà đề nghị tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông
Nguyễn Thanh H.
Về con chung: Bà T và ông Nguyễn Thanh H có 01 con chung là trẻ Nguyễn
Gia H1, sinh ngày 19/11/2015, bà T yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và
giáo dục con là cháu Nguyễn Gia H1, bà T không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi
dưỡng nuôi con chung.
Tại phiên tòa, bà Nguyễn Xuân T đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt bà, bà
T giữ nguyên yêu cầu đã trình bày tại các buổi làm việc tại Tòa án. Ông Nguyễn
Thanh H vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7 – Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu ý kiến:
1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa: Qua kiểm tra việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm
đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015 trong quá trình giải quyết vụ án về thẩm quyền thụ lý vụ
án, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ của những người tham gia tố tụng
cũng như thời hạn gửi các văn bản tố tụng cho các đương sự và hồ sơ cho Viện
kiểm sát nhân dân Khu vực 7 – Thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu. Việc tuân
theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về
phiên tòa sơ thẩm. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tham gia tố
tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, nguyên đơn
đã thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 72 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
2. Về ý kiến việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Xuân
T được ly hôn với ông Nguyễn Thanh H. Về con chung: Giao con chung là trẻ
Nguyễn Gia H1, sinh ngày 19/11/2015 cho bà Nguyễn Xuân T trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục, bà Nguyễn Xuân T không yêu cầu ông Nguyễn
Thanh H cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải
quyết nên không xem xét giải quyết.
Về án phí sơ thẩm: Bà Nguyễn Xuân T đóng án phí theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1
Điều 28, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì việc bà Nguyễn
Xuân T khởi kiện ông Nguyễn Thanh H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân Khu vực 7 - Thành phố Hồ Chí Minh.
3
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân Khu vực 7 - Thành phố Hồ Chí Minh
đã tống đạt các văn bản tố tụng, quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập
tham gia phiên tòa hợp lệ cho ông Nguyễn Thanh H nhưng ông H đã vắng mặt
đến lần thứ hai, bà Nguyễn Xuân T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, căn
cứ vào điểm a, b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng
mặt ông Nguyễn Thanh H và bà Nguyễn Xuân T.
[3] Về các yêu cầu của đương sự:
- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 200/2014
do Ủy ban nhân dân Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày
07/10/2014 thể hiện quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Xuân T và ông Nguyễn
Thanh H là hôn nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Căn cứ vào chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án, các biên bản ghi nhận lời khai của nguyên đơn là bà Nguyễn Xuân T thì nguyên
nhân bà T yêu cầu ly hôn là do cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn,
hai vợ chồng không cùng quan điểm sống, không chia sẻ được với nhau về tương
lai hạnh phúc gia đình. Hồ sơ vụ án thể hiện trước đây bà T đã nộp đơn yêu cầu
ly hôn ông H và được Tòa án nhân dân quận Gò vấp (hiện nay là Tòa án nhân dân
Khu vực 7 – Thành phố Hồ Chí Minh) thụ lý vào ngày 06 tháng 11 năm 2024, sau
đó bà đã rút đơn khởi kiện với mong muốn chăm sóc tốt cho con chung nhưng
đến nay bà tiếp tục nộp đơn yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Thanh H. Qua kết
quả trả lời xác minh của Công an P, quận G và quá trình tống đạt thừa phát lại thể
hiện ông Nguyễn Thanh H vẫn sinh sống tại địa chỉ số C đường T, phường A,
quận G, (hiện nay là phường T, Thành phố Hồ Chí Minh) nhưng quá trình thụ lý
vụ án theo yêu cầu xin ly hôn với ông H của bà T, dù được tống đạt hợp lệ các
văn bản tố tụng nhưng ông Nguyễn Thanh H không đến tòa làm việc dù chỉ 1 lần,
thể hiện ông không có thiện chí muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Từ những phân
tích trên cho thấy, cuộc sống vợ chồng giữa bà Nguyễn Xuân T và ông Nguyễn
Thanh H có mâu thuẫn trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn
cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu xin ly hôn
của bà Nguyễn Xuân T là chính đáng, phù hợp với quy định của pháp luật nên
chấp nhận.
Về con chung: Căn cứ vào giấy khai sinh số 19 ngày 20/01/2016 của Ủy ban
nhân dân Phường G, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh đủ cơ sở xác định trẻ
Nguyễn Gia H1, sinh ngày 19/11/2015 là con chung của bà Nguyễn Xuân T và
ông Nguyễn Thanh H. Quá trình giải quyết vụ án, bà Nguyễn Xuân T có yêu cầu
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung, xét con chung của bà T và
ông H hiện đang sống cùng mẹ là bà Nguyễn Xuân T, bà T có công việc ổn định
và có sự hỗ trợ chăm sóc con chung của gia đình, vì vậy Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của bà Nguyễn Xuân T, giao trẻ Nguyễn Gia H1, sinh ngày
19/11/2015 cho bà Nguyễn Xuân T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục.
Ghi nhận bà Nguyễn Xuân T không yêu cầu ông Nguyễn Thanh H cấp dưỡng nuôi
con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Xuân T không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
4
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Xuân T phải nộp án phí đối với yêu cầu
ly hôn.
Đối với phần phát biểu ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực
7 – Thành phố Hồ Chí Minh về việc giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7 – Thành phố Hồ Chí Minh đã phân
tích đúng nội dung của vụ án và đưa ra ý kiến về việc giải quyết vụ án đúng quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 5, Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản
1 Điều 39, Điều 147, Điều 220, Khoản 2 Điều 227, Điều 235, Điều 271, Điều 273
và Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014;
Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về án
phí, lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Xuân T:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Xuân T được ly hôn với ông Nguyễn Thanh
H.
Giấy chứng nhận kết hôn số 200/2014 do Ủy ban nhân dân Phường A, quận
G, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 07 tháng 10 năm 2014 không còn hiệu lực.
Về con chung: Giao con chung là trẻ Nguyễn Gia H1, sinh ngày 19/11/2015
cho bà Nguễn Xuân T1 trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Bà Nguyễn
Xuân T không yêu cầu ông Nguyễn Thanh H cấp dưỡng nuôi con.
Ông Nguyễn Thanh H được quyền thăm nom chăm sóc và giáo dục con
chung.
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
Trên cơ sở lợi ích của con, cha, mẹ, người thân thích; cơ quan quản lý nhà
nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, hội liên hiệp phụ nữ có
quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Vì lợi ích mọi mặt của con chưa thành niên, một hoặc cả hai bên có quyền
yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi mức cấp dưỡng
nuôi con.
5
Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Xuân T không yêu cầu giải quyết,
Tòa án không xem xét.
2. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng,
bà Nguyễn Xuân T phải nộp nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là
300.000 đồng theo biên lai thu số 0057454 ngày 05/3/2025 của Chi cục thi hành
án dân sự quận Gò Vấp (hiện nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 7 – Thành
phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Xuân T đã nộp đủ án phí.
Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014);
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014).
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hợp lệ bản án.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKS ND KV7 –TP . HCM; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Đương sự;
- Phòng THA DS KV7-TP . HCM;
- Lưu hồ sơ vụ án.
(đã đóng dấu và ký tên)
Nguyễn Mạnh Hùng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm