Bản án số 54/2025/HNGĐ-ST ngày 23/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 54/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 54/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 54/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 54/2025/HNGĐ-ST ngày 23/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên |
| Số hiệu: | 54/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 23/10/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn giữa bà Vũ Thị T được ly hôn ông Đỗ Văn B |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 8- HƯNG YÊN
Bản án số: 54/2025/HNGĐ-ST
Ngày 23-9-2025
“V/v ly hôn giữa bà Tuyết - ông Bằng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8-HƯNG YÊN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Đức - Thẩm phán Tòa án
nhân dân khu vực 8-Hưng Yên.
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Gia Khải; Ông Đặng Ngọc Tân.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Thu - Thư ký Tòa án nhân dân khu vực 8-Hưng
Yên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 8-Hưng Yên xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số 87/2025/TLST–HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2025 về
tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
57/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 9 năm 2025 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Bà Vũ Thị T, sinh năm 1963.
Nơi cư trú: Thôn C, xã H, tỉnh Hưng Yên.
-Bị đơn: Ông Đỗ Văn B, sinh năm 1963.
Nơi cư trú: Thôn T, xã H, tỉnh Thanh Hóa
(Tại phiên tòa có mặt bà T. Ông B có đơn xin xử án vắng mặt)
Néi dung vô ¸n:
Trong đơn khởi kiện được bổ sung bằng biên bản ghi lời khai, nguyên đơn là bà
Vũ Thị T trình bày: bà T và ông Đỗ Văn B tự do, tự nguyện tìm hiểu kết hôn, có đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thị xã H, tỉnh Hòa Bình vào ngày 30/12/1986,
sau khi kết hôn cả hai đều làm công nhân thủy điện H1 và sinh sống tại tỉnh Hòa Bình.
Năm 1987 ông B điều động công tác vào Gia Lai làm việc, cũng từ năm 1987 ông B có
biểu hiện nam nữ bất chính, ít quan tâm đến vợ con đã dẫn đến vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn. Từ năm 1996 cho tới nay vợ chồng sống ly thân, không quan tâm đến cuộc sống
của nhau. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, bà đề nghị xin được ly hôn ông B.
2
-Về con chung: Bà T khai vợ chồng có 02 con chung là Đỗ Xuân L, sinh ngày
20/12/1986 và Đỗ Xuân N, sinh ngày 12/10/1991. Hai con chung đã trưởng thành,
không đặt trách nhiệm nuôi dưỡng.
-Về tài sản chung: Bà T khai vợ chồng không có nợ chung và không ai nợ vợ
chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết phần tài sản.
Đối với bị đơn là ông Đỗ Văn B: Tại đơn lựa chọn Tòa án và đơn xin xử án vắng
mặt ngày 14/4/202301/8/2025 ông B trình bày: Về quan hệ hôn nhân ông xác nhận lời
khai của bà T về thời gian và điều kiện kết hôn, thời gian chung sống của vợ chồng và
nguyên nhân mâu thuẫn, nay ông cũng xác nhận tình cảm vợ chồng không còn, nhất trí
xin được ly hôn bà T. Về con chung ông B xác nhận vợ chồng có 02 con chung bà T đã
khai, hai con chung đã trưởng thành, không đặt trách nhiệm nuôi dưỡng. Về tài sản
chung ông B khai xác nhận vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ chung và
không ai nợ vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết phần tài sản.
NhËn ®Þnh cña tßa ¸n:
Sau khi nghiªn cøu c¸c tµi liÖu cã trong hå s¬ vô ¸n ®-îc thÈm tra t¹i phiªn toµ vµ
c¨n cø vµo kÕt qu¶ thÈm vÊn t¹i phiªn toµ, H ®ång xÐt xö nhËn ®Þnh:
[1] Về tố tụng: Bà Vũ Thị T khởi kiện ly hôn với ông Đỗ Văn B. Ông B là bị đơn,
đăng ký hộ khẩu thường trú và hiện cư trú tại thôn T, xã H, tỉnh Thanh Hóa, ông B đã có
đơn lựa chọn Tòa án nhân dân khu vực 8-Hưng Yên là nơi giải quyết vụ kiện nên Tòa án
nhân dân khu vực 8-Hưng Yên, thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại
khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
1.2. Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, bị đơn đã có đơn
đề nghị xin được xét xử vắng mặt gửi Tòa án nhân dân khu vực 8-Hưng Yên. Căn cứ
vào khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét
xử vắng mặt bị đơn.
1.3.Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án không thực hiện biện pháp thu thập
chứng cứ. Vì vậy vụ án không thuộc trường hợp đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên
toà theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa bà Vũ Thị T và ông Đỗ Văn B được xác lập trên cơ
sở tự do, tự nguyện tìm hiểu kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, thị xã H,
tỉnh Hòa Bình vào ngày 30/12/1986 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn cả hai đều
làm việc và sinh sống tại tỉnh Hòa Bình. Theo như bà T trình bày và các tài liệu, chứng
cứ có trong hồ sơ cho thấy từ thời điểm năm 1986 ông B chuyển vào tỉnh Gia Lai làm
việc, ông B ít quan tâm đến cuộc sống của vợ con đã dẫn đến vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn. Từ năm 1996 ông B và bà T sống ly thân, ông B sinh sống và cư trú tại thôn T, xã
H, tỉnh Thanh Hóa, bà T trở về quê tại thôn C, xã H, tỉnh Hưng Yên. Xét thấy tình cảm
vợ chồng không còn, bà T làm đơn khởi kiện ly hôn, ông B đã làm đơn lựa chọn Tòa án
3
khu vực 8-Hưng Yên là nơi giải quyết vụ kiện ly hôn. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án
đã tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng cho các đương sự, ông B đã có đơn xin xử án vắng
mặt (Có xác nhận của UBND xã H) gửi Tòa án. Nội dung đơn ông B xác nhận tình cảm
vợ chồng giữa ông và bà T không còn và đề nghị xin được ly hôn, do công việc và
đường xá xa xôi, ông không thể về Tòa án khu vực 8-Hưng Yên tham gia tố tụng được,
ông đề nghị xin được xử án vắng mặt. Đối với bà T quá trình tố tụng và tại phiên tòa, bà
T giữ nguyên quan điểm đề nghị xin được ly hôn. Điều đó chứng tỏ cuộc sống tình cảm
vợ chồng giữa bà T ông B đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được,
cuộc sống chung không thể kéo dài, cần căn cứ vào Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia
đình xử cho bà T được ly hôn ông B là có căn cứ.
[3] Về con chung: Bà T ông B đều khai vợ chồng có 02 con chung là Đỗ Xuân L,
sinh ngày 20/12/1986 và Đỗ Xuân N, sinh ngày 12/10/1991. Hai con chung đã trưởng
thành, không đặt trách nhiệm nuôi dưỡng.
[4]Về tài sản chung: Bà T ông Bằng K yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy phần tài sản
Tòa án không xét.
[5]Về án phí: Bà T là nguyên đơn, do bà T là người cao tuổi, vì vậy căn cứ điểm đ
khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc Hội quy
định về mức mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, bà
T được miễn tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
[6]Về quyền kháng cáo: Bà T ông B có quyền kháng cáo bản án theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình, khoản 1 Điều 28; khoản 1
Điều 35 và khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016 ngày
30/12/2016 của UBTV Quốc Hội quy định về mức mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà Vũ Thị T được ly hôn ông Đỗ Văn B.
2/Về con chung: Bà T ông B có hai con chung là Đỗ Xuân L, sinh ngày
20/12/1986 và Đỗ Xuân N, sinh ngày 12/10/1991. Hai con chung đã trên 18 tuổi và có
đầy đủ năng lực hành vi dân sự, vì vậy không đặt trách nhiệm nuôi dưỡng.
3/Về tài sản chung: Bà T ông Bằng K yêu cầu Tòa án giải quyết.
4/Về án phí: Miễn nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm cho bà T.
5/Về quyền kháng cáo: Bà T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tròn
kể từ ngày tuyên án, ông B có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tròn kể từ
ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án.
4
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hưng Yên;
- TAND tỉnh Hưng Yên;
- VKSND khu vực 8, tỉnh Hưng Yên;
- Phòng THADS khu vực 8, tỉnh Hưng
Yên;
- UBND phường Tân Thịnh;
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
NGUYỄN MINH ĐỨC
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm