Bản án số 92/2022/HNGĐ-ST ngày 16/12/2022 của TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 92/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 92/2022/HNGĐ-ST ngày 16/12/2022 của TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm (TAND tỉnh Ninh Thuận)
Số hiệu: 92/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/12/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án Ly hôn, tranh chấp về nuôi con giữa bà Đinh Thị Tuyết D và ông Trần Ngọc A
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM
TỈNH NINH THUẬN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 92/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 16 - 12 - 2022
V/v tranh chấp: Ly hôn,
tranh chấp về nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM,
TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Hồng.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Nguyễn Thị Hồng Lam.
2. Bà Mai Huệ Anh Đài.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trịnh Minh Hằng - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận tham gia phiên tòa: Bà Lê Nguyễn Tường Vy - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 12 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang
- Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
629/2022/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2022 vtranh chấp: “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 88/2022/QĐXXST-
HNGĐ ngày 28 tháng 11 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Đinh Thị Tuyết D - sinh năm 1982 (Có đơn xin xét xử văng
mặt).
Địa chỉ: Khu phố 7, phường LP, thị xã PL, tỉnh BP.
2/ Bị đơn: Ông Trần Ngọc A - sinh năm 1980 (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: Khu phố 3, phường ĐS, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận.
NỘID VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 18 tháng 6 năm 2022 trong quá trình tham gia tố
tụng, Nguyên đơn là Đinh Thị Tuyết D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: và ông Trần Ngọc A tự nguyện tìm hiểu và quen biết
nhau khoảng 01 năm thì tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2012; đến ngày
13/8/2013 đi đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường LP, thị PL, tỉnh BP.
Vchồng chung sống tại khu phố 7, phường LP, thị PL, tỉnh BP ncủa .
2
Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2017 thì bắt đầu phát sinh
mâu thuẫn do ông A cờ bạc; có khởi kiện ly hôn ông A tại Tòa án nhân dân thị xã
Phước Long nhưng ông A năn nỉ, tha thứ đã rút đơn. Đến năm 2021 thì mâu
thuẫn trầm trọng, nguyên nhân do ông A tiếp tục cờ bạc, nhậu nhẹt say sỉn rồi về
nhà chửi bới, xúc phạm chuyện ông A tiến đến hôn nhân khi đã 02 con
riêng. Việc chửi bới cứ xảy ra liên tục mỗi khi ông A nhậu say nên rất áp lực. Từ
tháng 7/2022 ông A tự bvề Ninh Thuận sinh sống và vợ chồng ly thân đến nay,
không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. không còn tình cảm với ông A nên
đề nghị được ly hôn.
Về con chung: ông Trần Ngọc A 01 con chung Trần Gia K sinh
ngày 10/7/2013; từ tháng 7/2022 con chung chuyển vNinh Thuận học tập sinh
sống với ông A. Khi ly n, giao con cho ông A trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng.
Về tài sản chung: Bà ông Trần Ngọc A tthỏa thuận nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết; vợ chồng không có nợ chung.
Về án phí: D đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại “Đơn xin xét xử vắng mặt” ngày 02/12/2022, nguyên đơn Đinh Thị
Tuyết D vẫn giữ nguyên các yêu cầu khởi kiện và những ý kiến đã khai tại Tòa án.
Bị đơn là ông Trần Ngọc A trình bày tại các Biên bản lấy lời khai của đương
sự” ngày 10/8/2022 ngày 26/9/2022; “Bản tự khai” ngày 10/8/2022 ngày
12/12/2022; trong quá trình tố tụng tại tòa án như sau:
Về quan hệ hôn nhân đúng như lời trình bày của Đinh Thị Tuyết D. Vợ
chồng chung sống hạnh phúc, hầu như không có mâu thuẫn gì; chỉ một vài lần vợ
chồng i những việc lặt vặt trong cuộc sống hàng ngày. Do công việc (ông
làm thợ sơn), thỉnh thoảng có nhậu với bạn bè thì D cho rằng ông không quan tâm
đến gia đình rồi làm đơn yêu cầu ly hôn ông. Từ tháng 7/2022 vợ chồng có xảy ra cãi
giận dỗi nên ông con chung về Ninh Thuận sinh sống. Trong thời gian ông
đề nghị Tòa án tạo điều kiện đhàn gắn mâu thuẫn thì D không cho ông hội,
vẫn kiên quyết ly hôn nên ông đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bàD.
Về con chung: Ông Đinh Thị Tuyết D 01 con chung Trần Gia K
sinh ngày 10/7/2013; con hiện sống với ông học tập tại Trường Tiểu học ĐS,
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. Khi ly hôn ông yêu cầu được
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con yêu cầu bàD cấp dưỡng nuôi con
mỗi tháng 2.000.000 đồng.
Về tài sản chung: Ông Đinh Thị Tuyết D tự thỏa thuận nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết; vợ chồng không có nợ chung.
Về án phí: Ông A đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại “Đơn xin xét xvắng mặt” ngày 12/12/2022, bị đơn ông Trần Ngọc A
vẫn giữ nguyên các ý kiến đã tự trình bày và khai tại Tòa án.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa, cụ thể như sau:
3
Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định pháp luật tố
tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đã
thực hiện đầy đquyền nghĩa vụ tố tụng đều đơn xin xét xvắng mặt tại
phiên tòa.
Về quan điểm giải quyết nộiD vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về hôn nhân: Bà Đinh Thị Tuyết D được ly hôn với ông Trần Ngọc A.
Về con chung: Giao 01 con chung cháu Trần Gia K sinh ngày 10/7/2013
cho ông Trần Ngọc A trực tiếp nuôi dưỡng, chăm c, giáo dục; bà Đinh Thị Tuyết
D cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng.
Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa;
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Đinh Thị
Tuyết D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nuôi con chung với ông Trần
Ngọc A có nơi cư trú tại khu phố 3, phường ĐS, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm,
tỉnh Ninh Thuận. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 của Bluật ttụng dân sự (Viết tắt BLTTDS), xác định quan hệ tranh
chấp trong vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”; thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
[1.2]. Về việc vắng mặt nguyên đơn, bị đơn: Tại “Đơn xin xét xử vắng mặt”
ngày 02/12/2022, nguyên đơn bà Đinh Thị Tuyết D xin xét xử vắng mặt vẫn
giữ nguyên các yêu cầu khởi kiện, những ý kiến đã khai tại Tòa án. Tại Đơn xin xét
xử vắng mặt” ngày 12/12/2022, bị đơn ông Trần Ngọc A xin xét xvắng mặt
vẫn ginguyên các ý kiến đã khai tại Tòa án. Căn cứ khoản 1 Điều 227 khoản 1
Điều 228 của BLTTDS; Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn
bị đơn.
[2] Về nộiD vụ án:
[2.1]. Về quan hhôn nhân: Đinh Thị Tuyết D ông Trần Ngọc A đều
xác nhận tự nguyện tìm hiểu, chung sống với nhau từ năm 2012, đã thực hiện thủ tục
đăng kết hôn theo quy định. Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số: 95/2013 ngày
13/8/2013 của UBND phường LP, thị PL, tỉnh BP; Hội đồng xét xử xác định hôn
nhân giữa bàD và ông A là hôn nhân hợp pháp.
[2.2]. Về tình trạng hôn nhân: Bà Đinh Thị Tuyết D ông Trần Ngọc A
chung sống hạnh phúc từ năm 2012 đến năm 2017 thì bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn
đến năm 2021 thì mâu thuẫn trở nên trầm trọng. Nguyên nhân xuất phát từ việc vợ
4
chồng không đồng cảm, thấu hiểu nhau nên cãi , xúc phạm nhau dẫn đến tình cảm
vợ chồng bị rạn nứt. Từ tháng 7/2022 đến nay vợ chồng không quan tâm đến nhau,
mạnh ai nấy sống, không thiện chí hàn gắn để đoàn tụ. BàD kiên quyết yêu cầu
được ly hôn và ông A cũng đồng ý. Xét thấy, cuô
̣
c sống hôn nhân giư
̃
a bàD và ông A
đa
̃
đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Do đó chấp nhận yêu cầu của D được ly hôn ông A phù hợp với
nguyện vọng của các đương sự và pháp luật.
[2.3]. Về con chung: Đinh Thị Tuyết D ông Trần Ngọc A 01 con
chung tên Trần Gia K sinh ngày 10/7/2013. Xét yêu cầu của các bên đương sự,
thấy rằng: Từ khi vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, ông A đưa cháu Khang về Ninh Thuận
sinh sống học tập. Ông A yêu cầu người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục con chung; D cũng đồng ý, cũng như nguyện vọng của cháu Khang
được sống với ba tại bản tự khai ngày 31/10/2022; phù hợp với khoản 2 Điều 81 của
Luật Hôn nhân và Gia đình. Hội đồng xét xử giao cho ông A người được quyền
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Trần Ngọc A yêu cầu bà Đinh Thị Tuyết D cấp
dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng và bàD đồng ý nên Hội đồng xét xử có
sở giải quyết việc D cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đinh Thị Tuyết D ông Trần Ngọc A
đều xác nhận tự thỏa thuận về tài sản chung nên không yêu cầu giải quyết; vợ chồng
không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp quy định pháp luật nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5
điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và
sử dụng án phí lệ phí Tòa án; Đinh Thị Tuyết D phải chịu toàn bộ án phí Hôn
nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147;
khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Điểm a khoản 5 điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Đinh Thị Tuyết D.
5
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Đinh Thị Tuyết D được ly hôn ông Trần Ngọc A.
2. Về con chung: Giao cho ông Trần Ngọc A người trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục 01 con chung là Trần Gia K Sinh ngày 10/7/2013.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Đinh Thị Tuyết D cấp dưỡng nuôi con mỗi
tháng là 2.000.000 đồng; thời gian cấp dưỡng từ tháng 01 năm 2023 cho đến khi phát
sinh điều kiện chấm dứt nghĩa vụ cấp ỡng nuôi con theo quy định tại Điều 118
Luật Hôn nhân và gia đình.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm nom con của người đó.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể tngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân snăm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi
hành án.
4. Về án phí: Đinh Thị Tuyết D phải chịu 600.000 đồng (Sáu trăm nghìn
đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0004403 ngày 02/8/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. Đinh Thị Tuyết D còn phải nộp số
tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì Người được thi hành án dân sự, Người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành
án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật
Thi hành án dân sự.
Án xử công khai, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ Bản án./.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Ninh Thuận;
- VKSND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm;
- Chi cục THADS Tp. Phan Rang-Tháp Chàm;
- UBND phường LP (Số 95/2013 ngày
13/8/2013);
- Lưu: Hồ sơ vụ án, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Vũ Thị Hồng
6
7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT X
Nguyễn Thị Hồng Lam - Mai Huệ Anh Đài
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Hồng
Tải về
Bản án số 92/2022/HNGĐ-ST Bản án số 92/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất