Bản án số 89/2025/HNGĐ-ST ngày 13/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 89/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 89/2025/HNGĐ-ST ngày 13/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 89/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Phương yêu cầu ly hôn với ông Sơn và nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 10 – ĐÀ NẴNG
Số: 89/2025/HNGĐ-ST
Ngày 13/8/2025
V/v “Ly hôn và tranh chấp
nuôi con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đà Nẵng, ngày 13 tháng 8 năm 2025
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10 – ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Thị Tám
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trung Thiêng và ông Ngô Đình Lục
- Thư phiên tòa: Trần Thị Khánh Vy Thư Tòa án nhân dân khu vực
10 Đà Nẵng
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 – Đà Nẵng tham gia phiên toà:
Đỗ Thị Thu Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 8 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 10 Đà Nẵng xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số 90/2025/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm
2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 06/2025/QĐXX-ST ngày 10 tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Hồ Thị P, sinh năm 1985
Địa chỉ: Thôn HL, xã DX, thành phố Đà Nẵng. Có đơn xin vắng mặt.
- Bị đơn: Nguyễnn S, sinh năm 1985
Địa chỉ: Thôn HL, xã DX, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện lập ngày 05/5/2025, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như
tại phiên tòa, nguyên đơn bà Hồ Thị P trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: bà Hồ Thị P và ông Nguyễnn S kết hôn vào năm 2012
trên cơ sở tự nguyện đăng kết hôn tại UBND DT vào ngày 21/08/2012.
Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung sinh được 02 con chung nhưng phát sinh nhiều
mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do ông P không lo làm ăn, không lo cho gia
đình con cái. Một mình P phải buôn bán chăm lo cho 02 con chung và 02 con riêng
của chồng. Ông S còn thường xuyên gây sự đập phá tài sản trong gia đình. Tháng 05
năm 2022 và tháng 06 năm 2023, bà P đã làm đơn xin ly hôn gởi đến Tòa án nhân dân
huyện DX, Tòa án đã thụ giải quyết nhưng chồng tôi hứa sẽ thay đổi nên P rút
đơn về. Tuy nhiê,n sau khi hòa giải đoàn tụ ông S không hề thay đổi còn công khai
ngoại tình với người khác. Đến nay, bà P nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức
2
trầm trọng, không thể sống chung với nhau được nữa, vậy Hồ Thị P yêu cầu được
giải quyết cho ly hôn với ông Nguyễn Văn S.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung Nguyễn Thị Kim Oanh, sinh ngày
24/07/2012 và Nguyễn Văn Danh, sinh ngày14/03/2015. Bà P yêu cầu nuôi cả 02 con
chung và không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn S: Sau khi Toà án thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều
lần triệu tập cũng như tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông S nhưng ông S
không gửi cho Tòa án văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, vắng mặt tại các phiên họp, phiên tòa không có lý do. Do đó trong hồ sơ
không có lời khai của ông Nguyễn Văn S
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân
theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, các đương sự và ý
kiến về việc giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật: Toà án cấp sơ thẩm đã thụ Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự;
việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đảm bảo ktừ khi thụ vụ án cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án; bị đơn ông Nguyễn Văn S không chấp hành
đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, cho bà Hồ Thị P được ly hôn với ông Nguyễn Văn S, giao cháu 2 con
chung Nguyễn Thị Kim Oanh, sinh ngày 24/07/2012 Nguyễn Văn Danh, sinh
ngày14/03/2015 cho bà Hồ Thị P trực tiếp nuôi dưỡng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Hồ Thị P đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con. Căn cứ quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật t
tụng dân sự năm 2015 xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là: Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con”, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 10
Đà Nẵng
[2] Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: Hồ Thị P và ông Nguyễn Văn S kết hôn trên cơ sở tự
nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND xã Duy Trung vào năm 2012 nên hôn nhân của
bà P và ông S là hợp pháp.
Theo lời trình bày của P thì nguyên nhân mâu thuẫn là do hai vợ chồng bất
đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi , ông S không chăm lo cho gia đình, thường
xuyên bạo lực với bà P nên tình cảm của hai vợ chồng đã không còn. Qua làm việc tại
địa P thì được biết sự việc mâu thuẫn của bà P và ông S đã có từ lâu, địa P biết.
3
Xét thấy, ông S được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Toà án nhưng không
ý kiến phản hồi, không thể hiện mong muốn được hàn gắn tình cảm vợ chồng. Bà
P kiên quyết ly hôn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, tình trạng hôn nhân đã dến
mức trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hồ Thị P, cho bà Hồ Thị P được ly hôn
với ông Nguyễn Văn S
-Về con chung: Vợ chồng bà P và ông S 02 con chung Nguyễn Thị Kim Oanh,
sinh ngày 24/07/2012 Nguyễn n Danh, sinh ngày 14/03/2015. Xét thấy, hiện nay
hai cháu đều đang sống với mẹ và có mong muốn được với mẹ. Bà P có nơi ở và thu
nhập ổn định tại địa P. Ông S không thể hiện ý kiến và nguyện vọng về việc nuôi con
nên giao cháu Oanh và Danh cho P trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp với nguyện
vọng của các cháu và quy định của pháp luật.
Bà Hồ Thị P không yêu cầu ông Nguyễn Văn S cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung nghĩa vchung vợ chồng: Các đương skhông yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Hồ Thị P phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân
sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật tố tụng dân snăm 2015; các Điều 51, 56, 57 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Hồ Thị P được ly hôn với ông Nguyễn Văn S
2. Về con chung:
Giao con chung Nguyễn Thị Kim Oanh, sinh ngày 24/07/2012 Nguyễn n
Danh, sinh ngày 14/03/2015 cho Hồ Thị P trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con.
2. Về án phí: Án pHôn nhân gia đình thẩm bà Hồ Thị P phải chịu 300.000đ
(Ba trăm ngàn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Phưong đã nộp
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí s 12656 ngày 05/5/2025 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện DX (Nay là Thi hành án dân sự thành phố Đà Nẵng).
3. Về quyền kháng cáo: Đương s vắng mặt tại phiên toà quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
4
Nơi nhận:
- TAND thành phố Đà Nẵng;
- VKSND khu vực 10 – Đà Nẵng;
- Phòng THADS khu vực 10 – Đà Nẵng.
- Các đương sự.
- Lưu HS –AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Võ Thị Tám
HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN-CHỦ TOẠ PHIÊN
TOÀ
5
Lê Trung Thiêng Ngô Đình Lục Võ Thị Tám
Tải về
Bản án số 89/2025/HNGĐ-ST Bản án số 89/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 89/2025/HNGĐ-ST Bản án số 89/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất