Bản án số 88/2025/LĐ-ST ngày 16/05/2025 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 88/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 88/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 88/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 88/2025/LĐ-ST ngày 16/05/2025 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Hòa (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 88/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/05/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | LÊ THỊ THU H TUYÊN BỐ VÔ HIỆU HĐLĐ, ĐIỀU CHỈNH SỔ BHXH |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC HÒA
TỈNH LONG AN
Bản án số: 88/2025/LĐ-ST
Ngày: 16-5-2025
V/v “Tranh chấp yêu cầu tuyên
bố vô hiệu hợp đồng lao động”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Thúy Hồng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thanh Hoàng – Cán bộ hưu trí huyện Đức Hòa
2. Bà Nguyễn Thị Rạt – Cán bộ hưu trí, nguyên Phó Phòng Lao động Thương
binh và Xã hội huyện Đức Hòa.
Thư ký phiên tòa: Bà Kiều Thị Tùng Khương - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Đức Hòa, tỉnh Long An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An tham gia
phiên tòa: Bà Võ Thị Ngọc Tư - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số 02/2025/TLST-LĐ ngày
10 tháng 01 năm 2025 về việc tranh chấp “yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng lao
động” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2025/QĐXXST-LĐ ngày 10 tháng
4 năm 2025, giữa:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Thu H, sinh năm 1987
Địa chỉ: ấp R, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An (có đơn xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn N (gọi tắt là Công ty TNHH N)
Địa chỉ: ấp M, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An (vắng mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Lê Thị Kim P, sinh năm 1991
Địa chỉ: ấp R, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. (có đơn xin vắng mặt).
3.2. Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Long An
Địa chỉ: Số 08 tuyến tránh, phường D, thành phố T, tỉnh Long An
2
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần S - Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Bùi Quang T - Phó Giám đốc (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/12/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn bà Lê Thị Thu H trình bày:
Từ tháng 3/2007 đến tháng 12/2009, bà làm việc tại Công ty TNHH S1 (Việt
Nam), quá trình lao động bà tham gia BHXH với số sổ 4807008215 (đã được giải
quyết hưởng trợ cấp BHXH một lần và trợ cấp thất nghiệp), từ tháng 6/2010 đến
tháng 11/2024, bà làm việc tại Công ty TNHH L, quá trình lao động bà tham gia
BHXH với số sổ 051187005369.
Bà với bà Lê Thị Kim P là chị em, do gia đình gặp khó khăn về kinh tế và bà P
muốn đi làm để tạo thu nhập lo cho gia đình nên bà Lê Thị Kim P chưa đủ tuổi lao
động có hỏi mượn bà giấy chứng minh nhân dân (giấy CMND) mang tên Lê Thị Thu
H để bà P đi làm tại Công ty TNHH N trong khoảng thời gian từ tháng 4/2008 đến
tháng 8/2008. Khi bà P mang tên bà Lê Thị Thu H làm việc tại Công ty TNHH N thì
bà P có tham gia bảo hiểm xã hội với số sổ bảo hiểm mang tên Lê Thị Thu H là
8008020308.
Việc bà H cho bà P mượn CMND là không đúng quy định pháp luật và người
thực hiện hợp đồng lao động với Công ty TNHH N từ tháng 4/2008 đến tháng 8/2008
không phải do bản thân bà H thực hiện. Hiện nay tồn tại sổ bảo hiểm của bà Lê Thị
Thu H và sổ bảo hiểm số 8008020308 mang tên Lê Thị Thu H nhưng do bà Lê Thị
Kim P làm việc nên bà H không thể thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm đối với số sổ bảo
hiểm của bà và hưởng chế độ theo quy định.
Theo công văn 1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/5/2021 của Bộ L1 Xã hội thì
trường hợp người lao động mượn hồ sơ của người khác để giao kết hợp đồng lao
động là hành vi vi phạm nguyên tắc trung thực và đây là trường hợp hợp đồng lao
động vô hiệu. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân. Do đó bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết:
- Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Lê Thị Kim P (nhưng trên hợp đồng lao
động ghi tên là bà Lê Thị Thu H) với Công ty TNHH N từ tháng 4/2008 đến tháng
8/2008 vô hiệu.
- Điều chỉnh sổ bảo hiểm xã hội số 8008020308 cấp cho bà Lê Thị Thu H do
Công ty TNHH N nộp từ tháng 4/2008 đến tháng 8/2008 tại Bảo hiểm xã hội tỉnh L
thành tên bà Lê Thị Kim P.
- Bà Lê Thị Thu H được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội đối với số sổ bảo
hiểm xã hội của bà theo các hợp đồng lao động được xác lập và thực hiện.
- Bà Lê Thị Kim P được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo hợp đồng lao
động được xác lập giữa bà Lê Thị Kim P với Công ty TNHH N theo sổ bảo hiểm xã
3
hội số 8008020308 đã được điều chỉnh.
Ngoài ra, bà H không có yêu cầu gì khác.
Bị đơn Công ty TNHH N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
nhưng vắng mặt và không cung cấp cho Tòa án bất kỳ văn bản nào nêu ý kiến cũng
như tài liệu chứng cứ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị Kim P trình bày:
Do bản thân không am hiểu về pháp luật, muốn đi làm để tạo thu nhập lo cho
gia đình nên bà có mượn giấy CMND của Lê Thị Thu H để đi làm tại Công ty TNHH
N từ tháng 4/2008 đến tháng 8/2008. Khi làm việc tại Công ty TNHH N từ tháng
4/2008 đến tháng 8/2008 thì bà có tham gia bảo hiểm xã hội với số sổ bảo hiểm mang
tên Lê Thị Thu H là 8008020308. Trước yêu cầu của bà H, bà đồng ý vô hiệu hợp
đồng lao động giữa bà với Công ty TNHH N từ tháng 4/2008 đến tháng 8/2008 do
không đúng nhân thân và yêu cầu được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo hợp
đồng lao động được xác lập giữa bà với Công ty TNHH N theo Sổ bảo hiểm xã hội
mã số 8008020308 đã được điều chỉnh. Ngoài ra, bà không còn ý kiến và yêu cầu gì
khác.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội tỉnh L có văn bản
trình bày:
Căn cứ hồ sơ và dữ liệu quản lý thu, tháng 4/2008, Công ty TNHH N, địa chỉ:
ấp M, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An có kê khai đóng BHXH cho người lao động có
nhân thân: Lê Thị Thu H, sinh năm 1987, chứng minh nhân dân (CMND) số
212633374. Số sổ BHXH được cấp là: 8008020308. Thời gian đóng BHXH, BHTN
trên số BHXH 8008020308 được thể hiện trên phụ lục 1 Bản ghi quá trình đóng
BHXH, BHTN.
Qua tra cứu dữ liệu chi trả chính sách BHXH đến ngày 24/02/2025, thời gian
đóng BHXH từ tháng 4/2008 đến tháng 8/2008 trên sổ BHXH số 8008020308 chưa
được duyệt hưởng trợ cấp BHXH một lần.
Ngoài sổ BHXH số 8008020308 đã được cấp, người lao động với nhân thân họ
tên Lê Thị Thu H, sinh năm 1987, căn cước công dân số 051187005369 (CMND cũ
số 212633374) còn có 02 sổ BHXH số 4807008215 và 8010020088. Thời gian đóng
BHXH, BHTN từ tháng 3/2007 đến tháng 12/2009 trên sổ 4807008215 đã được giải
quyết hưởng trợ cấp BHXH một lần và trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng BHXH,
BHTN trên sổ BHXH 8010020088 được thể hiện trên phụ lục 2 Bản ghi quá trình
đóng BHXH, BHTN.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An phát biểu ý
kiến:
Về tố tụng: Việc thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Về trình tự thủ
tục đảm bảo theo quy định của tố tụng trong việc thu thập chứng cứ, xác minh. Toà
án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn.
Các bên đương sự thực hiện đúng tố tụng về quyền và nghĩa vụ.
4
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn bà Lê Thị Thu H về việc vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Lê Thị Thu
H (do bà Lê Thị Kim P làm việc) với Công ty TNHH N từ tháng 4/2008 đến tháng
8/2008 do hợp đồng được ký kết không đúng với nhân thân, vi phạm nguyên tắc
“trung thực” theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp
thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ
luật Lao động và điều chỉnh tên Lê Thị Thu H trên sổ bảo hiểm xã hội số
8008020308 thành tên Lê Thị Kim P cho đúng người lao động thực tế tại công ty để
các bên được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo hợp đồng lao động được xác
lập.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Xét yêu cầu khởi kiện
của bà Lê Thị Thu H nêu trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp luật cần giải quyết
trong vụ án là “Tranh chấp yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng lao động”, vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Bộ luật Tố tụng
dân sự. Công ty TNHH N có trụ sở tại ấp M, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An nên Tòa
án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về tư cách tố tụng: Bà Lê Thị Thu H là người khởi kiện được xác định là
nguyên đơn, Công ty TNHH N là người bị kiện được xác định tư cách là bị đơn. Bà
Lê Thị Kim P và BHXH tỉnh L được xác định là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
[1.3] Thời hiệu khởi kiện: Các bên đương sự không yêu cầu áp dụng về thời
hiệu nên căn cứ quy định tại Điều 190 Bộ luật Lao động năm 2019, Điều 184 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015, không áp dụng thời hiệu.
[1.4] Về sự có mặt của đương sự: Nguyên đơn bà Lê Thị Thu H, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị Kim P, BHXH tỉnh L vắng mặt nhưng có ý
kiến xin giải quyết vắng mặt. Bị đơn Công ty TNHH N đã được triệu tập hợp lệ hai
lần nhưng vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự theo
quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Thu H về
việc yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Lê Thị Kim P với Công ty
TNHH N từ tháng 4/2008 đến tháng 8/2008, thấy rằng: Bà Lê Thị Thu H có cho bà
Lê Thị Kim P mượn chứng minh nhân dân mang tên Lê Thị Thu H để xác lập hợp
đồng lao động và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 4/2008 đến tháng 8/2008
tại Công ty TNHH N theo sổ BHXH số 8008020308. Trong khi đó, bà Lê Thị Thu H
cũng tham gia lao động và tham gia bảo hiểm xã hội tại công ty khác. Việc bà Lê Thị
Thu H cho bà Lê Thị Kim P mượn giấy chứng minh nhân dân để đi làm tại Công ty
TNHH N là vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của
Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao
động theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động. Do đó, bà Lê Thị Thu
5
H yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Lê Thị Kim P nhưng trên hợp
đồng lao động ghi tên là bà Lê Thị Thu H với Công ty TNHH N từ tháng 4/2008 đến
tháng 8/2008 là có căn cứ, phù hợp với điểm b khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động nên
được Hội đồng xét xử chấp nhận. Bởi vì người lao động thực tế trong giai đoạn này
tại Công ty TNHH N là bà Lê Thị Kim P không phải là bà Lê Thị Thu H. Đồng thời,
để bảo đảm quyền lợi cho người lao động đã tham gia hợp đồng lao động bị vô hiệu
nêu trên, cần điều chỉnh sổ bảo hiểm xã hội số 8008020308 cấp cho bà Lê Thị Thu H
do Công ty TNHH N nộp từ tháng 4/2008 đến tháng 8/2008 tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
L thành tên bà Lê Thị Kim P. Bà Lê Thị Thu H và bà Lê Thị Kim P được hưởng các
chế độ bảo hiểm xã hội theo các hợp đồng lao động thực tế được xác lập và thực hiện
theo quy định.
[3] Đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với quy
định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Ghi nhận sự tự nguyện
của bà Lê Thị Thu H tự nguyện chịu toàn bộ án phí lao động sơ thẩm nên Công ty
TNHH N không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 32, Điều 35, Điều 39, Điều 68, Điều 91, Điều 93, Điều
97, Điều 147, Điều 184, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015; Điều 13, Điều 15, Điều 16, Điều 18, Điều 21, Điều 49 và Điều 190 Bộ
luật Lao động; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Thu H về việc
“Tranh chấp yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng lao động” với bị đơn Công ty TNHH
N.
1.1. Tuyên bố vô hiệu hợp đồng lao động được xác lập giữa bà Lê Thị Kim P
(nhưng trên hợp đồng lao động ghi tên là bà Lê Thị Thu H) với Công ty TNHH N từ
tháng 4/2008 đến tháng 8/2008.
1.2. Điều chỉnh sổ bảo hiểm xã hội số 8008020308 cấp cho bà Lê Thị Thu H
do Công ty TNHH N nộp từ tháng 4/2008 đến tháng 8/2008 tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
L thành tên bà Lê Thị Kim P.
Bà Lê Thị Thu H được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội chưa lãnh đối với sổ
bảo hiểm xã hội của bà theo các hợp đồng lao động đã được xác lập và thực hiện theo
quy định.
6
Bà Lê Thị Kim P được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo hợp đồng lao
động được xác lập giữa bà Lê Thị Kim P với Công ty TNHH N theo sổ bảo hiểm xã
hội số 8008020308 từ tháng 4/2008 đến tháng 8/2008 đã được điều chỉnh.
2. Về án phí sơ thẩm: Bà Lê Thị Thu H tự nguyện chịu 300.000đồng (ba trăm
nghìn đồng) án phí lao động sơ thẩm nhưng khấu trừ 300.000đồng (ba trăm nghìn
đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004348 ngày 27/12/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Bà Lê Thị Thu H đã nộp
đủ án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ để xin
xét xử phúc thẩm.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức Hòa;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Thị Thúy Hồng
Thành viên Hội đồng xét xử Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Trương Thị Kim T1 – Nguyễn Thị Rạt Nguyễn Thị Mộng T2
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm