Bản án số 88/2019/HNGĐ-ST ngày 30/07/2019 của TAND huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau về tranh chấp ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 88/2019/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 88/2019/HNGĐ-ST ngày 30/07/2019 của TAND huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau về tranh chấp ly hôn
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thới Bình (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 88/2019/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2019
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của chị B được ly hôn đối với anh H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 88/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 224/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2019 về tranh chấp ly hôn. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị B, sinh năm 1984 (có mặt)

2. Bị đơn: Anh Khưu Bảo H, sinh năm 1981 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Ấp 6, xã B, huyện Th, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN:

* Chị Võ Thị B trình bày:

Về hôn nhân: Chị B và anh H tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện V, tỉnh Bạc Liêu vào ngày 28/4/2008.

Quá trình chung sống, vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên hai người sống ly thân từ tháng 01 năm 2019 đến nay. Nay chị B yêu cầu được ly hôn đối với anh H.

Về con chung: Có 03 người chung, gồm Khưu Chí H1 (giới tính: Nam), sinh ngày 06/5/2004; Khưu Chí H2 (giới tính: Nam), sinh ngày 08/10/2006 và Khưu Gia B (giới tính: Nam), sinh ngày 24/12/2013. Các con đang do anh H nuôi dạy. Khi ly hôn, con theo ai thì người đó nuôi. Trường hợp chị B nuôi các con chung, thì chị không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung tự thỏa thuận và không nợ chung.

Tại phiên tòa hôm nay: Chị B trình bày thêm: Người con lớn tên H1 đang sống với mẹ. Hai người con còn lại đang sống với anh H. Khi ly hôn, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

[1] Bị đơn là anh H được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt anh H.

[2] Chị B và anh H có đăng ký kết hôn đúng theo quy định của pháp luật, nên được công nhận là vợ chồng. Tuy anh H không có ý kiến, nhưng với các tài liệu do phía chị B cung cấp, xác định được hai người sống ly thân từ tháng 01 năm 2019 đến nay. Mặt khác, trước khi chị B khởi kiện xin ly hôn, thì anh H cũng đã làm thủ tục khởi kiện xin ly hôn chị B được Tòa án nhân dân huyện Thới Bình thụ lý giải quyết. Do anh H vắng mặt 02 lần không có lý do, nên Tòa án nhân dân huyện Thới Bình có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án số 20/2019/QĐST-HNGĐ ngày 16/5/2019. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn giữa hai người là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chấp nhận yêu cầu của chị B được ly hôn đối với anh H.

[3] Các đương sự có 03 người con chung, trong đó, người con lớn (tên H1 hiện đang sống với chị B), 02 người con còn lại hiện đang sống với anh H. Chị B không có yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi con, trong khi phía anh H không có ý kiến gì khác, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Các đương sự có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận và không có nợ chung, nên không xem xét.

[5] Chị B là nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

[6] Tại phiên tòa: Chị B có mặt, nên thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày tuyên án. Anh H vắng mặt, nên thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ Điều 147 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Xét xử vắng mặt anh Khưu Bảo H.

2. Chấp nhận yêu cầu của chị Võ Thị B được ly hôn đối với anh Khưu Bảo H.

3. Chị B phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Phần chị B nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006196 ngày 03/6/2019 do Chi cục Thi hành án dân sự Hện Thới Bình phát hành được khấu trừ.

4. Chị B được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Tải về
Bản án số 88/2019/HNGĐ-ST Bản án số 88/2019/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất