Bản án số 875/2025/DS-PT ngày 07/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 875/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 875/2025/DS-PT ngày 07/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 875/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Hải L - Đinh Văn N - Tranh chấp đòi lại tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số 875/2025/DS-PT
Ngày 7/8/2025
V/v: Tranh chấp đòi lạii sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trịnh Hoàng Anh
Các Thẩm phán: Ông Cao Minh V
Bà Bùi Thị Thương
Thư phiên tòa: Phan Thị Thùy Quyên –Thư Tòa án nhân dân thành
phố Hồ C Minh.
Đại din Vin kiểm sát nhân n thành phố Hồ C Minh gia phiên toà: Bà Lê
Thị Vẹn - Kiểmt viên.
Ngày 7/8/2025, tại tr sở Toà án nhân n thành phố Hồ Chí Minh, xét xử phúc thm
công khai vụ án dân sự phúc thm thụ s84/2025/TLPT–DS ngày 16 tháng 4 m
2025, về “tranh chấp đòi lạii sản
Do bản án n sự thẩm số 12/2025/DS-ST ngày 19 tháng 2 năm 2025 của
Tòa án nhânn huyện Xuyên Mộc bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử pc thẩm số 161/2025/QĐPT-DS ngày 17
tháng 6 năm 2025; Quyết định hoãn xét xử phúc thm số 9708 /2025/QĐPT-DS
ngày 9/7/2025; Giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hải L, sinh m 1966. Địa chỉ: Ấp T, H, thành
phố Hồ C Minh (có mặt).
2. Bị đơn:
2.1.Ông Đinh Văn N, sinh năm 1967. Địa chỉ: Ấp T, xã H, thành phố Hồ Chí
Minh (có mặt).
2.2.Ông Trọng N1, sinh năm 1964. Địa chỉ: Ấp T, xã H, thành phố Hồ Chí
Minh (có mặt).
3. Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Lê n T, sinh năm 1971. Địa chỉ: Ấp B, H, thành phố Hồ Chí
Minh (vắng mặt).
2
3.2. Ông Nguyễn Văn T1, sinh năm 1971. Địa chỉ: Ấp H, xã H, thành phố H
Chí Minh (có mặt).
4. Người khángo: Nguyên đơn Ông Nguyn Hải L, sinh 1966 (Có mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*/Theo đơn khởi kin, tại các bản khai tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn
Hải L, trình bày:
Ông L có quen biết với ông T ông N1; Ông L biết ông T đang nhu cầu
bán bề mt đồi đất có diện tích 23.195m
2
thuộc các thửa 288, 241, 203, 204 tờ bản đồ
số 10 H, huyn X vi giá là 1tỷ đồng ông T với ông L làm giấy hứa tng,
bán hơn 1 tỷ thì ông L được hưởng; Sau đó, ông N1 có quen biết với ông N và ông N
gii thiu khách mua đất ông Đỗ Văn T2; Ông L, ông N1, ông N thống nhất kê giá
bán cho ông T2 lên 1.5 tỷ đồng, số tin 500.000.000đ chênh lệch sẽ chia đều cho ông
N1, ông L ông N. ông N là ngưi làm việc trực tiếp với ông T2, n ông N
thêm giá 1.9 tỷ đồng, số tin chênh lệch 400.000.000đ còn lại sẽ của ông N.
Nên, phía sau của giấy cam kết hứa thưởng” nội dung ghi vào ngày 06/10/2022
là ông N1 được hưởng 165.500.000đ, ông L được hưởng 166.000.000đ, còn ông N
được hưởng 565.500.000đ nếu việc mua bán giữa ông T2 và ông T xong xuôi, toàn
bộ nội dung này do ông L viết xác nhận của ông N1, ông N. Ông T2 mua phần
đất bề mặt đồi của ông T là 1.9 tỷ đồng đặt cọc cho ông T 500.000.000đ vào ngày
06/10/2022, khi ông T2 đặt cọc thì có mặt của ông L, ông N1, ông N và ông T1. Ông
T đưa cho ông L 100.000.000đ nhưng đây là tin ông T cho mình ông L ông L có
công đi làm giy tờ cho ông T chứ không phi là tin dịch vụ mua bán đất với ông
T2. Ông L t 50.000.000đồng đưa cho ông N1, ông N mi người 16.500.000đ
nhưng ông N1, ông N chỉ lấy 16.000.0000đ đây là số tiền ông L ứng trước cho ông
N1, ông N để lấy chi phí đi lại, sau này khi việc mua bán xong xuôi thì ông L sẽ khấu
trừ số tiền đã ng cho ông N1, ông N, việc này không chứng c mà các bên chỉ
nói miệng với nhau.Tuy nhiên, sau đó việc mua n không thành phía ông N, ông
N1 biết việc ông T cho ông L số tiền 100.000.000đ thì ông N và ông N1 đã đe doạ và
nhiu lần yêu cầu ông L chia số tin 100.000.000đ nhưng ông L không đồng ý n
phía ông N, ông N1 đã y áp lực cho ông L buộc ông L phi thừa nhn s trả li
số tiền 41.000.000đ cho ông N1, ông N nên mi cuộc ghi âm nội dung ông L hứa
sẽ trả số tin 41.000.000đ cho ông N ông N1. Số tiền 100.000.000đ ông T cho
riêng ông L điều này cũng được chính ông T thừa nhận tại bản khai của ông T. Còn
li số tiền 16.000.000đ mà ông N1, ông N nhn được do ông Long ra trước n
nay việc mua bán giữa ông T và ông T2 không được thì ông L yêu cầu ông N1, ông N
trả lại cho ông L mỗi người 16.000.000đ tin lãi suất từ ngày 06/10/2022 cho đến
nay (Tại phiên toà, ông L rút yêu cầu tính tiền lãi suất) .
*/Ti bn khai bị đơn ông Đinh Văn N trình bày:
3
Ông T nhu cầu bán bề mt đất đồi thuộc H. Ông T đồng ý bán bề mt đất
là 1 tỷ đồng, n nếu n được cao hơn tcũng không ly phần chênh lệch. Vì vậy,
giữa ông N, ông N1 và ông L thoả thuận sthêm giá n đất của T cho ông T2
500.000.000đ và số tiền 500.000.000đ này sẽ chia cho 03 ngưi là ông L, ông N
ông N1. Sau đó, ông N làm việc với ông T2 ông T2 đồng ý mua đất ca ông T với
giá là 1.9 tỷ đồng, số tiền chênh lệch 400.000.000đ còn li theo thoả thuận của
ông N ông T1 là ngưi dẫn ông T2 mua đất nên ông N cũng phải chia lại cho ông
T1 người đã giới thiu. vậy, mi nội dung thoả thuận ông N1 được ng
165.500.000đ, ông L được hưởng 166.000.000đ, còn ông N được hưởng
565.500.000đ, nội dung thoả thuận này được chính ông L ghi vào ngày 06/10/2022
mặt sau “giấy cam kết hứa thưởng” mà ông Long cung C cho Toà án và cũng chính
ngày ông T2 đặt cọc cho ông T số tin 500.000.000đ. Sau khi ông T2 đặt cọc thì ông
T đưa cho ông L 100.000.000đ nhưng ông L chỉ nói ông T đưa 50.000.000đ nên
chính ông L đã chia số tiền 50.000.000đ này cho 03 ngưi, theo đó ông N ông N1
mi người được 16.500.000đ nhưng ông N1 ông N nói chỉ lấy 16.000.000đ mi
người, phần n lại cho ông L. Số tiền ông T đưa cho ông L không phải là tiền dịch
vụ, cũng không phi là tin công ông L đi m giy tờ cho ông T mà thực chất đây là
khoản tiền chênh lệch thêm khi n bề mặt đất của ông T cho ông T2. ông T2
đồng ý mua đất của ông T với giá 1.9 tỷ đồng n ông T2 mới đặt cọc 500.000.000đ.
Tuy nhiên, trong số tin 1.9 tnày t ông T chỉ 1 t, số tiền n li phn
thêm ca ông L, ông N1 ông N, điều này ông T cũng biết.Sau đó việc mua bán
không thành công. Ông T2 yêu cầu ông T trả lại tiền cọc là 500.000.000đ thì ông T
nói chỉ trả 400.000.000đ 100.000.000đ còn li đã đưa cho ông L. Đến lúc này, ông
N1, ông N mi biết ông T đưa cho ông L số tiền 100.000.000đ chứ không phải
50.000.000đ như ông L i. vậy, giữa ông L, ông N1 ông N nói chuyện qua
li ông L hứa strả lại cho ông L , ông N1 số tiền 41.000.000đ (theo đó stiền
100.000.000đ ông T đưa schia 4 ngưi gồm ông L, ông N1, ông N, ông T1, mi
người được 25.000.000đ). Sau đó, ông L không thực hin li hứa n đi tố cáo
ông N khởi kiện ông N, ông N1 tại Toà án. Ông N khẳng định chính ông L
người tự chia số tiền 50.000.000đ cho ông N1 và ông N và không chuyện ông L
ứng trước sau này ông N, ông N1 trả li. Do đó, ông N không đồng ý với yêu cầu
khởi kiện của ông L.
*/Tại các bản khai bị đơn ông Võ Trọng N1 trình bày:
Toàn bộ sự việc đúng như ông N trình bày, ông N1 không bổ sung thêm.
Ông N1 không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông L. Số tiền 16.000.000đ mà ông
L đưa cho ông N1 ông N là tông L nói ông T đưa 50.000.000đ n chia cho ông
N1 và ông N mi người 16.500.000đ nhưng ông N1 ông N chỉ lấy 16.000.000đ
còn phần thì cho ông L nên ông N1 không đồng ý với yêu cầu khởi kin ca ông
L.
4
*/Tại các bản khai người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn n T1
trình bày:
Ông T1 người dẫn ông T2 đến mua đất của ông T thông qua ông N. Qua
trao đổi, mua n tông T2 đồng ý mua với giá 1.9 t đồng, trong đó ông T chỉ lấy
đúng 1 tđồng, còn phần chênh lệch 500.000.000đ của ông N, ông N1 và ông L,
phần còn lại 400.000.000đ của ông N và ông T1 nhưng ông T1 quen biết ông T2
nên kng ghi nội dung thoả thuận của tên ông T1. Việc ông T2 đặt cọc mua n với
ông T thì ông T1 có biết. Sau này, việc mua bán không thành t ông T2 yêu cầu ông
T trả lại số tin cọc 500.000.0000đ tông T nói chỉ trả li 400.000.000đ đã đưa
cho ông L số tin 100.000.000đ. c này, ông N, ông N1 mi biết ông T đưa cho ông
L 100.000.000đ chứ kng phải 50.000.00như ông L i trước đó. Sau đó, chính
ông L hứa sẽ trả lại số tiền 41.000.000đ cho ông N, ông N1. Nay tranh chấp đề
nghị Tòa án gii quyết theo pháp lut.
*/Tại các bản khai người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Lê Văn T trình
bày: Ngày 21/9/2022 gia đình ông T thống nhất với ông L làm giy cam kết hứa
thưởng về việc n bề mt din tích đất 23.195m
2
giá 1 tỷ; Ông L kiếm khách hàng
mua, làm thủ tục mua n được hưởng số tiền chênh lệch 1 tỷ, không tranh chấp;
Ngày 6/10/2022 người mua mặt đất ông T2 đặt cọc 500 triệu đồng; Gia đình
ông T cho riêng ông L 100 triệu đồng; Ông L ly ra 50 triệu đưa cho ông N, ông N1
tạm ng mỗi người 16.500.000 đồng; Nay việc mua n đất không thành đề nghị ông
N, ông N1 trả lại tin cho ông L.
*/Tại bản án n sự thẩm số 12/2025/DS-ST ngày 19 tháng 2 m 2025 của
Tòa án nhân n huyện Xuyên Mộc; Đã áp dụng các quy định của pháp luật. Tuyên
xử: Không chp nhận u cầu khởi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Hải L đối vi
bị đơn ông Đinh Văn N, ông Trọng N1 về việc tranh chấp đòi li tài sản.
Không chấp nhận u cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hải L về việc buộc ông
Đinh n N ông Trọng N1 mỗi người phi trả lại 16.000.000đ (i sáu triu
đồng) cho ông Nguyn Hải L.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của đương sự.
*/Ngày 24/2/2025 nguyên đơn ông Nguyễn Hải L đơn kháng cáo bản án, với
nội dung: Yêu cầu Tòa án cấp phúc thm xét xử lại vụ án, chấp nhn yêu cầu khởi
kin của nguyên đơn.
*/Tại phiên tòa phúc thẩm:
Đương sự vắng mặt Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết
định hoãn phiên tòa giấy triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ, n cứ Điều 296 B
luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.
Nguyên đơn vn giữ nguyên yêu cầu khởi kin vn giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo. Các bên đương sự không thỏa thun được việc giải quyết vụ án và không
cung cấp tài liệu, chứng cứ mới.
5
*/Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Hội đồng xét xử đương sự đã thực hiện đúng trình tthủ tc mà Bộ luật tố
tụng dân sự quy định. n ccác i liu chứng cứ có trong hvụ án và xét xử
công khai tại phiên tòa nhận thấy: Số tiền 16.000.000 đồng mà ông L đưa cho ông N,
ông N1 là tiền môi gii dịch vụ ông L tự nguyện, nên ông L khởi kin yêu cầu trả lại
là không sở; Đề nghị Hội đồng xét xử: Bác kháng cáo, giữ nguyên bản án sơ
thm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thm tra tại phiên toà,
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của nguyên đơn ông L trong hn luật định đúng trình t
thủ tc theo luật định nên Hội đồng xét xử chấp nhận xem xét lại bản án sơ thm theo
trình tự phúc thm.
[2.] Xét nội dung kháng cáo. Hội đồng xét xử thấy:
[2.2] Về yêu cầu khi kiện của nguyên đơn thì thấy:
Nguyên đơn bđơn đều thừa nhn số tiền 16.000.000đ nguyên đơn đưa
cho bị đơn không phải là tiền vay mượn hay là tiền gửi giữ dùm.
Căn cứ giy cam kết hứa thưởng ngày 21/9/2022 thể hiện:
+ Bên A: gia đình ông Lê Văn T và Bên B ông Nguyễn Hi L
Cam kết nội dung: Bên A đang quản sử dụng các thửa đất din tích
khoảng 23.195m
2
đất đồi; Đồng ýn bề mặt đất đồi giá 1 t đồng.
Bên A đồng ý giao cho n B thỏa thuận mua n cho người thứ 3, bán hơn 1
tỷ thì số tin chênh lệch B được hưởng và A không tranh chấp số tin chênh lệch này.
Ông T, ông L, ông N1, ông N, ông T1 quen biết với nhau;
Ông T người bán đất;
Ông T1 người gii thiệu ông T2 mua đất;
Ông L, ông N1, ông N thng nhất: Kê thêm giá 500 triệu chia đều nhau; Ông
N, ông T1 kê thêm 400 triệu chia nhau hưởng.
Sau khi ông N làm việc thống nhất giá đất với ông T2 là 1,9 tỷ thì ông T2 đồng
ý mua;
Ngày 6/10/2022 ông T2 đặt cọc 500 triệu đồng; Gia đình ông T đưa cho ông L
100 triu đồng; Ông L ly ra 50 triệu đưa cho ông N, ông N1 mỗi người 16.500.000
đồng; Nhưng ông N, ông N1 mỗi người chỉ nhận 16.000.000 đồng;
Ông L cho rằng: Tin đưa 16 triệu đồng cho ông N, ông N1 tin tạm ng sau
mua bán xong t trừ vào tin chênh lệch 500 triu đồng;
Ông N, ông N1 cho rằng: Đây tin môi giới dịch vụ được chia, nên được
hưởng không đồng ý trả li.
6
Hội đồng xét xử thấy:
Nguyên đơn ông L được chủ đất cho 100.000.000 đồng tiền dịch vụ môi giới
mua n, sau đó ông L tự nguyện chia cho ông N, ông N1 mi người 16.000.000
đồng, stiền n li ông L hưởng; Giao dịch mua bán không thành, chủ đất người
bán đất không buộc ông L trả lại 100.000.000 đồng;
Nay ông L khởi kiện yêu cầu ông N, ông N1 mỗi người trả li cho ông L
16.000.000 đồng là không có cơ sở.
Tòa án cấp sơ thẩm bác đơn khi kiện là phù hợp với quy định của pháp luật.
[3] Về án phí phúc thm: n cứ Điều 26, 27, 29 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
án phí, lệ phí Tòa án.
*/ Về án phí sơ thẩm:
Ông L khi kin không được Toà án chấp nhn nên phải chịu án p n sự
thm là 32.000.000đ x 5%= 1.600.000 đồng, nhưng được trừ vào tin tạm ứng án phí
thm đã nộp 950.000 đồng.
*/ Về án phí phúc thẩm:
Kháng cáo không được chấp nhận nên ông L phải nộp án p được trừ vào
tin tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng.
Từ những phân tích nhận định trên, Hội đồng xét xử đủ n ckết luận:
Không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên bản án thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bluật tố tụng dân sự; Không chấp nhận kháng o
của ông L; Giữ nguyên bản án dân sự sơ thm số 12/2025/DS-ST ngày 19 tháng 2
năm 2025 ca Tòa án nhânn huyện Xuyên Mộc, như sau:
Áp dụng: khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; đim a khoản 1 Điều 39;
Điều 147, 271, 273 của Bộ lut Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 166, 207 Bộ luật Dân
sự năm 2015; Điều 26, 27, 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Hải L đối
với bị đơn ông Đinhn N, ông Trọng N1.
2. Về án phín sự sơ thm:
Ông Nguyn Hi L phải chịu án phí 1.600.000 đồng nhưng được trừ o tiền
tạm ứng án phí 950.000 đồng theo Biên lai thu tạm ng án phí, lệ p Tòa án s
0005028 ngày 02/10/2024 của Chi cc Thi hành án n sự huyện Xuyên Mộc, tỉnh
BRVT. Ông L còn phi nộp 650.000 đồng.
3. Về án phín sự pc thẩm:
7
Ông L phải nộp 300.000 đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ng án pđã nộp
300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ p Tòa án s 0000259 ngày
27/2/2025 của Chi cục Thi nh án dân sự huyện Xuyên Mộc, tỉnh BRVT. Ông L đã
nộp đủ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi nh án dân
sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án n sự có quyền thỏa
thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi nh án hoặc bị cưỡng
chế thi nh án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi nh án n sự; thời
hiu Thi nh án được thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành ánn sự.
4.Bản án hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án, ngày 7/8/2025.
Nơi nhận:
- VKSND TP. HCM;
- TA,VKSND khu vực 14
- THADS TP. HCM
- Đương sự.
- Lưu hồ sơ vụ án. (55)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán Chủ tọa phiên t
(Đã ký)
Trịnh Hng Anh
Tải về
Bản án số 875/2025/DS-PT Bản án số 875/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 875/2025/DS-PT Bản án số 875/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất