Bản án số 87/2025/HNGĐ-ST ngày 25/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 87/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 87/2025/HNGĐ-ST ngày 25/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 87/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn, con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN P
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 87/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25-6-2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn.
CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Quân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Minh Bộ
Ông Trương Thanh Liêm
- Thư ký phiên tòa: Thị Diệu Thẩm tra viên a án nhân dân huyện
P, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P, tỉnh Quảng Nam tham gia
phiên toà: Nguyễn Thị Mai Cúc - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Quảng
Nam xét x thẩm công khai vụ án thụ số 29/2025/TLST - HNGĐ ngày 14
tháng 3 năm 2025, về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 24/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2025, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Huỳnh Thị T, sinh năm 1987; Địa chỉ: thôn T, xã P, huyện
P, tỉnh Quảng Nam.
2. Bị đơn: ông Huỳnh Văn T, sinh năm 1989; Địa chỉ: thôn K, D, huyện P,
tỉnh Quảng Nam.
Bà T có mặt, ông T vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, các buổi làm việc tại Tòa án tại phiên tòa,
nguyên đơn Huỳnh Thị T trình bày: ông Huỳnh Văn T tnguyện kết hôn
vào năm 2023, đăng kết hôn tại UBND P, huyện P, tỉnh Quảng Nam. Quá
trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông T thường
xuyên rượu chè, cờ bạc phu. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm
trọng, đời sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được,
ông T đã sống ly thân từ tháng 11/2024 đến nay. không còn tình cảm với ông T
nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn. Về nuôi con chung, vchồng
01 con chung Huỳnh Thị Anh T, sinh ngày 08-11-2023. Hiện nay cháu T đang
với có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu T khi ly hôn. Cháu T
bị hội chứng bệnh Down, tim bẩm sinh, bệnh gan, phổi và bệnh về thần kinh, thường
xuyên phải điều trị cần người chăm sóc, do đó, yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi
2
con mỗi tháng 3.000.000 đồng cho đến khi con trưởng thành. Về tài sản chung và nợ
chung vợ chồng đều không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Huỳnh Văn T không đến tham
gia hòa giải, tham gia phiên tòa theo thông báo của Tòa án không có ý kiến hay lời
trình bày đối với c yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà T.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P tham gia phiên tòa:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử thực hiện
đúng đầy đủ các thủ tục tố tụng. Đương sbị đơn chưa thực hiện đúng các
quyền nghĩa vụ của mình. Về nội dung vụ án, căn cứ các Điều 56 82 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014, đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu củaT về hôn nhân
và con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Huỳnh Thị T xin ly n với ông Huỳnh Văn T, hiện ông T cư ttại D,
huyện P, tỉnh Quảng Nam, căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bluật T tụng
dân sự, vụ án thuộc thẩm quyết giải quyết của Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Quảng
Nam.
Bị đơn ông Huỳnh Văn T đã được Tòa án nhân dân huyện P triệu tập hợp l
đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có do. Theo quy định
tại điểm b Khoản 2 Điều 227 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến
hành xét xử vắng mặt bị đơn ông T.
[2] Về nội dung vụ án:
2.1. Về hôn nhân: Huỳnh Thị T ông Huỳnh Văn T tự nguyện tìm hiểu và
xác lập quan hệ hôn nhân, đăng kết hôn vào năm 2023 tại Uỷ ban nhân dân
P, huyện P, tỉnh Quảng Nam nên hôn nhân của ông bà hợp pháp.
Xét tình trạng hôn nhân của vợ chồng T và ông T thì thấy: T trình bày
ông T chung sống được thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do
ông T thường xuyên rượu chè, cờ bạc phu. Nay hai bên không còn chung sống
với nhau, phần ai nấy sống mâu thuẫn đã trầm trọng không thể hàn gắn, do đó, bà
T yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T. Trong quá trình giải
quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần thông báo mở phiên họp hoà giải để vợ chồng T,
ông T hàn gắn tình cảm, nhưng ông T không đến tham gia. Ông T cũng không ý
kiến vvấn đề hôn nhân của ông bà, chứng tỏ ông không quan tâm không
thiện chí để hàn gắn, xây dựng hạnh phúc gia đình. Qua xác minh nơi ông T sinh
sống thì Hội liên hiệp Phụ nữ xã D không có thông tin gì về mâu thuẫn trong quan h
hôn nhân giữa bà T và ông T.
Xét thấy, mâu thuẫn giữa T ông T đã thực sự trầm trọng, tình cảm v
chồng không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được, yêu cầu ly hôn của T cơ sở, phù hợp với quy định tại Điều
51 Điều 56 Luật n nhân gia đình năm 2014 nên chấp nhận.
2.2. Về nuôi con chung: T ông T 01 con chung Huỳnh Thị Anh T,
3
sinh ngày 08-11-2023. Khi ly hôn T nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng
cháu T. Qua các buổi làm việc tại Tòa án và tại phiên tòa, ông T vắng mặt nên không
ghi nhận được ý kiến hay yêu cầu của ông về vấn đề nuôi con chung. Xét thấy,
cháu T còn rất nhỏ dưới 36 tháng tuổi và đang với T, việc giao cháu T cho bà T
trực tiếp nuôi dưỡng khi ly hôn căn c nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
của bà T.
Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung của T, yêu cầu ông T cấp dưỡng
nuôi cháu T mỗi tháng 3.000.000 (ba triệu) đồng cho đến khi con trưởng thành. Xét
thấy, cháu T bị nhiều bệnh cần phải thường xuyên điều trị, là người bị khuyết tật đặc
biệt nặng cần người chăm sóc nên phát sinh nhiều chi phí cho cháu. vậy, yêu
cầu cấp dưỡng nuôi cháu T của T đối với ông T với mức 3.000.000 (ba triệu)
đồng mỗi tháng là phù hợp nên chấp nhận.
2.3. Về chia tài sản nợ chung: T khai ông T không tài sản
chung, không nợ chung không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[3] Về án phí: T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, ông T phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm của người nghĩa vụ cấp dưỡng, theo quy định tại Điều
147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Các Điều 28, 35, 39, 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Huỳnh Thị T.
1. Về hôn nhân: Bà Huỳnh Thị T ly hôn với ông Huỳnh Văn T.
2. Về nuôi con chung:
Giao con chung Huỳnh Thị Anh T, sinh ngày 08-11-2023 cho bà T trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi).
Ông T nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu T mỗi tháng 3.000.000 (ba triệu)
đồng cho đến khi cháu T thành niên (đủ 18 tuổi). Thời gian cấp dưỡng bắt đầu từ
tháng 7/2025.
Ông T quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung, không ai được quyền cản trở. Khi cần thiết, các bên quyền yêu cầu thay
đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Về chia tài sản và nợ chung: Không xem xét giải quyết.
4
4. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình thẩm bà Huỳnh Thị T phải chịu
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng T đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lphí tòa án số
0018111, ngày 14 tháng 3 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân shuyện P, tỉnh
Quảng Nam. Bà T đã nộp xong tiền án phí.
Ông Huỳnh Văn T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí dân sự
sơ thẩm của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự.
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án
thẩm (25/6/2025); bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án sơ
thẩm trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- UBND xã P;
- VKSND huyện P;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Nguyễn Thị Quân
Tải về
Bản án số 87/2025/HNGĐ-ST Bản án số 87/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 87/2025/HNGĐ-ST Bản án số 87/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất