Bản án số 84/2025/LĐ-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 84/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 84/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 84/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 84/2025/LĐ-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Hòa (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 84/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/05/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | NGUYỄN MINH C TUYÊN BỐ VÔ HIỆU HĐLĐ, ĐIỀU CHỈNH SỔ BHXH |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC HÒA
TỈNH LONG AN
Bản án số: 84/2025/LĐ-ST
Ngày: 09-5-2025
V/v “Tranh chấp yêu cầu tuyên
bố vô hiệu hợp đồng lao động”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Thúy Hồng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Võ Thị Kiều Loan – Cán bộ hưu trí huyện Đức Hòa
2. Bà Nguyễn Thị Rạt – Cán bộ hưu trí, nguyên Phó Phòng Lao động Thương
binh và Xã hội huyện Đức Hòa.
Thư ký phiên tòa: Bà Kiều Thị Tùng Khương - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Đức Hòa, tỉnh Long An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An tham gia
phiên tòa: Ông Võ Đông Đức - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số 07/2025/TLST-LĐ ngày
16 tháng 01 năm 2025 về việc tranh chấp “yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng lao
động” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 71/2025/QĐXXST-LĐ ngày 16 tháng
4 năm 2025, giữa:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh C, sinh năm 1973
Địa chỉ: Ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An (có đơn xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Công ty TNHH L
Địa chỉ trụ sở: Ấp E, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An
Người đại diện theo pháp luật: Ông Chi Jung W – Giám đốc (có đơn xin vắng
mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Anh Nguyễn Trần Ngọc N, sinh năm 2004
Địa chỉ: Ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An (có đơn xin vắng mặt).
2
3.2. Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Long An
Địa chỉ: Số 08 tuyến tránh, phường D, thành phố T, tỉnh Long An
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần S - Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Bùi Quang T - Phó Giám đốc (xin vắng
mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 08/01/2025 và trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn ông Nguyễn Minh C trình bày:
Từ tháng 9/2019 đến tháng 12/2020, ông làm việc tại Công ty TNHH V, từ
tháng 10/2021 đến tháng 3/2022, ông làm việc tại Công ty TNHH Đ và từ tháng
10/2023 đến 9/2024, ông làm việc tại Công ty TNHH C1 (V), tất cả quá trình lao
động trên ông đều tham gia BHXH với số sổ 8022193974. Khi nghỉ việc thì ông
không hưởng được chế độ từ BHXH do bị trùng quá trình tham gia bảo hiểm xã hội.
Ông với anh Nguyễn Trần Ngọc N là cha con ruột, do gia đình đang gặp khó
khăn về kinh tế và anh N muốn đi làm để tạo thu nhập lo cho gia đình nên anh
Nguyễn Trần Ngọc N chưa đủ tuổi lao động có hỏi mượn ông giấy chứng minh nhân
dân (giấy CMND) mang tên Nguyễn Minh C để anh N đi làm tại Công ty TNHH L
trong khoảng thời gian từ tháng 9/2019 đến hết tháng 9/2019. Khi anh N mang tên
ông Nguyễn Minh C làm việc tại Công ty TNHH L thì anh N có tham gia bảo hiểm
xã hội với số sổ bảo hiểm mang tên Nguyễn Minh C là 8023710828.
Việc ông C cho anh N mượn CMND là không đúng quy định pháp luật và
người thực hiện hợp đồng lao động với Công ty TNHH L từ tháng 9/2019 đến hết
tháng 9/2019 không phải do bản thân ông C thực hiện. Hiện nay tồn tại hai số sổ bảo
hiểm là 8022193974 (của ông Nguyễn Minh C) và 8023710828 (mang tên Nguyễn
Minh C nhưng do anh Nguyễn Trần Ngọc N làm việc) cùng mang tên Nguyễn Minh
C nên ông không thể thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm đối với số sổ bảo hiểm
8022193974 của ông và hưởng chế độ theo quy định.
Theo công văn 1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/5/2021 của Bộ L1 Xã hội thì
trường hợp người lao động mượn hồ sơ của người khác để giao kết hợp đồng lao
động là hành vi vi phạm nguyên tắc trung thực và đây là trường hợp hợp đồng lao
động vô hiệu. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân. Do đó ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết:
- Tuyên bố hợp đồng lao động giữa anh Nguyễn Trần Ngọc N (nhưng trên hợp
đồng lao động ghi tên là ông Nguyễn Minh C) với Công ty TNHH L từ tháng 9/2019
đến hết tháng 9/2019 vô hiệu.
- Điều chỉnh sổ bảo hiểm xã hội số 8023710828 cấp cho ông Nguyễn Minh C
do Công ty TNHH L nộp từ tháng 9/2019 đến hết tháng 9/2019 tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh L thành tên anh Nguyễn Trần Ngọc N.
3
- Ông Nguyễn Minh C được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội đối với số sổ
bảo hiểm xã hội 8022193974 theo các hợp đồng lao động được xác lập và thực hiện.
- Anh Nguyễn Trần Ngọc N được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo hợp
đồng lao động được xác lập giữa anh Nguyễn Trần Ngọc N với Công ty TNHH L
theo sổ bảo hiểm xã hội số 8023710828 đã được điều chỉnh.
Ngoài ra, ông C không có yêu cầu gì khác.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn Công ty TNHH L trình bày tóm tắt như
sau:
Vào tháng 9/2019, Công ty TNHH L (gọi tắt là công ty) có giao kết hợp đồng
lao động với anh Nguyễn Trần Ngọc N nhưng không hề biết việc anh Nguyễn Trần
Ngọc N mượn hồ sơ tư pháp của ông Nguyễn Minh C để làm việc tại công ty. Trong
thời gian anh Nguyễn Trần Ngọc N làm việc tại công ty (từ tháng 9/2019 đến hết
tháng 9/2019 ), công ty có đóng BHXH cho anh Nguyễn Trần Ngọc N dưới tên
Nguyễn Minh C tại Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An.
Nay công ty đồng ý vô hiệu hợp đồng lao động giữa anh Nguyễn Trần Ngọc N
(nhưng trên hợp đồng lao động ghi tên là ông Nguyễn Minh C) với Công ty TNHH L
từ tháng 9/2019 đến hết tháng 9/2019, điều chỉnh họ tên Nguyễn Minh C tham gia
bảo hiểm xã hội trên sổ BHXH số 8023710828 thành tên Nguyễn Trần Ngọc N, để
các bên được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Đối với việc anh Nguyễn Trần Ngọc N mượn hồ sơ tư pháp của ông Nguyễn
Minh C để giao kết hợp đồng lao động, Công ty hoàn toàn không liên quan nên tôi
xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, phiên họp công khai chứng cứ,
phiên xét xử của Tòa án các cấp.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Trần Ngọc N trình bày:
Do bản thân không am hiểu về pháp luật, muốn đi làm để tạo thu nhập lo cho
gia đình nên anh có mượn giấy CMND của cha mang tên Nguyễn Minh C để đi làm
tại Công ty TNHH L từ tháng 9/2019 đến hết tháng 9/2019. Khi làm việc tại Công ty
TNHH L từ tháng 9/2019 đến hết tháng 9/2019 thì anh có tham gia bảo hiểm xã hội
với số sổ bảo hiểm mang tên Nguyễn Minh C là 8023710828. Trước yêu cầu của ông
C, anh đồng ý vô hiệu hợp đồng lao động giữa anh với Công ty TNHH L từ tháng
9/2019 đến hết tháng 9/2019 do không đúng nhân thân và yêu cầu được hưởng các
chế độ bảo hiểm xã hội theo hợp đồng lao động được xác lập giữa anh với Công ty
TNHH L theo Sổ bảo hiểm xã hội mã số 8023710828 đã được điều chỉnh. Ngoài ra,
anh không còn ý kiến và yêu cầu gì khác.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội tỉnh L có văn bản
trình bày:
Căn cứ hồ sơ, dữ liệu quản lý thu BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm
thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ,
BNN); sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) tại Văn phòng BHXH tỉnh L, thông tin
nhân thân Nguyễn Minh C, ngày sinh 05/10/1999, chứng minh nhân dân số
301549611, số sổ BHXH 8023710828 và Nguyễn Minh C, ngày sinh 05/10/1973 căn
4
cước công dân số 026073012161, số số BHXH 8022193974 có quá trình đóng
BHXH, BHTN được thể hiện trên phụ lục Bản ghi quá trình đóng BHXH, BHYT.
Qua tra cứu dữ liệu chi trả chính sách BHXH, BHTN đến ngày 18/02/2025,
thời gian đóng BHXH, BHTN trên sổ BHXH số 8023710828 chưa được duyệt hưởng
trợ cấp BHXH một lần và trợ cấp BHTN.
BHXH tỉnh Long An với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đề
nghị được vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng của TAND huyện Đức Hòa đối với
vụ án trên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An phát biểu ý
kiến:
Về tố tụng: Việc thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Về trình tự thủ
tục đảm bảo theo quy định của tố tụng trong việc thu thập chứng cứ, xác minh. Toà
án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn.
Các bên đương sự thực hiện đúng tố tụng về quyền và nghĩa vụ.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn ông Nguyễn Minh C về việc vô hiệu hợp đồng lao động giữa ông
Nguyễn Minh C (do anh Nguyễn Trần Ngọc N làm việc) với Công ty TNHH L từ
tháng 9/2019 đến hết tháng 9/2019 do hợp đồng được ký kết không đúng với nhân
thân, vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Lao động, vi
phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động và điều chỉnh tên Nguyễn Minh C trên sổ bảo
hiểm xã hội số 8023710828 thành tên Nguyễn Trần Ngọc N cho đúng người lao động
thực tế tại công ty để các bên được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo hợp đồng
lao động được xác lập.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Xét yêu cầu khởi kiện
của ông Nguyễn Minh C nêu trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp luật cần giải
quyết trong vụ án là “Tranh chấp yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng lao động”, vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Bộ luật
Tố tụng dân sự. Công ty TNHH L có trụ sở tại ấp E, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An
nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về tư cách tố tụng: Ông Nguyễn Minh C là người khởi kiện được xác
định là nguyên đơn, Công ty TNHH L là người bị kiện được xác định tư cách là bị
đơn. Anh Nguyễn Trần Ngọc N và BHXH tỉnh L được xác định là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
[1.3] Thời hiệu khởi kiện: Các bên đương sự không yêu cầu áp dụng về thời
hiệu nên căn cứ quy định tại Điều 190 Bộ luật Lao động năm 2019, Điều 184 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015, không áp dụng thời hiệu.
5
[1.4] Về sự có mặt của đương sự: Nguyên đơn ông Nguyễn Minh C, bị đơn
Công ty TNHH L, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Trần Ngọc N,
đại diện BHXH tỉnh L có ý kiến được xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử
vụ án vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Minh C
về việc yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng lao động giữa anh Nguyễn Trần Ngọc N
với Công ty TNHH L từ tháng 9/2019 đến hết tháng 9/2019, thấy rằng: Ông Nguyễn
Minh C có cho anh Nguyễn Trần Ngọc N mượn chứng minh nhân dân mang tên
Nguyễn Minh C để xác lập hợp đồng lao động và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ
tháng 9/2019 đến hết tháng 9/2019 tại Công ty TNHH L theo sổ BHXH số
8023710828. Trong khi đó, ông Nguyễn Minh C cũng tham gia lao động tại các công
ty khác và tham gia bảo hiểm xã hội với sổ BHXH số 8022193974. Việc ông Nguyễn
Minh C cho anh Nguyễn Trần Ngọc N mượn giấy chứng minh nhân dân để đi làm tại
Công ty TNHH L là vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều
15 của Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng
lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động. Do đó, ông
Nguyễn Minh C yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng lao động giữa anh Nguyễn Trần
Ngọc N nhưng trên hợp đồng lao động ghi tên là ông Nguyễn Minh C với Công ty
TNHH L từ tháng 9/2019 đến hết tháng 9/2019 là có căn cứ, phù hợp với điểm b
khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Bởi vì
người lao động thực tế trong giai đoạn này tại Công ty TNHH L là anh Nguyễn Trần
Ngọc N không phải là ông Nguyễn Minh C. Đồng thời, để bảo đảm quyền lợi cho
người lao động đã tham gia hợp đồng lao động bị vô hiệu nêu trên, cần điều chỉnh sổ
bảo hiểm xã hội số 8023710828 cấp cho ông Nguyễn Minh C do Công ty TNHH L
nộp từ tháng 9/2019 đến hết tháng 9/2019 tại Bảo hiểm xã hội tỉnh L thành tên anh
Nguyễn Trần Ngọc N. Ông Nguyễn Minh C và anh Nguyễn Trần Ngọc N được
hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo các hợp đồng lao động thực tế được xác lập
và thực hiện theo quy định.
[3] Đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với quy
định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Ghi nhận sự tự nguyện
của ông Nguyễn Minh C tự nguyện chịu toàn bộ án phí lao động sơ thẩm nên Công ty
TNHH L không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 32, Điều 35, Điều 39, Điều 68, Điều 91, Điều 93, Điều
97, Điều 147, Điều 184, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015; Điều 13, Điều 15, Điều 16, Điều 18, Điều 21, Điều 49 và Điều 190 Bộ
luật Lao động; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
6
2016 của của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Minh C về việc “Tranh chấp
yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng lao động” với Công ty TNHH L.
1.1. Tuyên bố vô hiệu hợp đồng lao động được xác lập giữa anh Nguyễn Trần
Ngọc N (nhưng trên hợp đồng lao động ghi tên là ông Nguyễn Minh C) với Công ty
TNHH L từ tháng 9/2019 đến hết tháng 9/2019.
1.2. Điều chỉnh sổ bảo hiểm xã hội số 8023710828 cấp cho ông Nguyễn Minh
C do Công ty TNHH L nộp từ tháng 9/2019 đến hết tháng 9/2019 tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh L thành tên anh Nguyễn Trần Ngọc N.
Ông Nguyễn Minh C được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội chưa lãnh với sổ
bảo hiểm xã hội số 8022193974 theo các hợp đồng lao động đã được xác lập và thực
hiện theo quy định.
Anh Nguyễn Trần Ngọc N được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo hợp
đồng lao động được xác lập giữa anh Nguyễn Trần Ngọc N với Công ty TNHH L
theo sổ bảo hiểm xã hội số 8023710828 từ tháng 9/2019 đến hết tháng 9/2019 đã
được điều chỉnh.
2. Về án phí sơ thẩm: Ông Nguyễn Minh C tự nguyện chịu 300.000đồng (ba
trăm nghìn đồng) án phí lao động sơ thẩm nhưng khấu trừ 300.000đồng (ba trăm
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004443 ngày 08/01/2025
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Ông Nguyễn Minh C
đã nộp đủ án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ để xin
xét xử phúc thẩm.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức Hòa;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Thị Thúy Hồng
7
Thành viên Hội đồng xét xử Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Trương Thị Kim T1 – Nguyễn Thị Rạt Nguyễn Thị Mộng T2
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm