Bản án số 40/2025/LĐ-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 40/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 40/2025/LĐ-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 40/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/06/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Minh P đối với bị đơn Công ty TNHH D về tranh chấp về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẾN CÁT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 40/2025/-ST
Ngày: 26/6/2025
V/v tranh chấp về yêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - T do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Ngọc Hoàng An.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Nguyễn Thị Thắm - Nguyên Chủ tịch công đoàn Trung tâm y tế
thành phố Bến Cát.
2. Nguyễn Kim - Nguyên Chủ tịch công đoàn Ủy ban nhân dân
phường Mỹ Phước.
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Thủy - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 6 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến
Cát, tỉnh Bình Dương xét xsơ thẩm công khai vụ án thụ số: 39/2025/TLST-
ngày 08 tháng 5 năm 2025 về tranh chấp về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao
động hiệu theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 80/2025/QĐXXST-
ngày 22 tháng 5 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 78/2025/QĐXXST-
LĐ ngày 09 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lê Minh P, sinh năm 1990.
Hộ khẩu thường trú: Tổ 12, khu phố A, phường A, thành phố B, tỉnh
Bình Dương - có yêu cầu xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Công ty TNHH D.
Địa chỉ: Khu phố A, phường A, thành phố B, tỉnh Bình Dương - vắng
mặt.
Người đại diện theo pháp luật: Ông M - Chức danh: Tổng Giám đốc.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
1. Bo him xã hi thành ph B, tỉnh Bình Dương.
Địa chỉ: Khu phố 2, phường M, thành phố B, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Văn N - Chức vụ: Phó Giám đốc
(theo Văn bản ủy quyền ngày 02/01/2025) - có yêu cầu xét xử vắng mặt.
2. Ông Lê Minh I, sinh năm 1992.
H khẩu thường trú: T 12, khu ph A, phường A, thành ph B, tnh Bình
Dương - có yêu cu xét x vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 10/4/2025, lời trình bày của nguyên đơn ông
Lê Minh P trong quá trình tham gia tố tụng:
Ông P với ông I anh em ruột. Do ông I không đủ tuổi lao động nên vào
tháng 3/2009, ông I mượn ông P bản chính giấy chứng minh nhân dân lấy
thông tin của ông P vào làm việc tại Công ty TNHH D (gọi tắt Công ty D).
Ông I vào làm việc tại Công ty D hợp đồng lao động Công ty đóng
bảo hiểm đầy đủ cho ông I với số bảo hiểm hội số 7409142129. Tháng
7/2009, ông I nghỉ việc tại Công ty D. Trong thời gian ông I làm việc cho Công
ty D thì ông P làm việc cho Công ty TNHH M (gọi tắt là Công ty M) và Công ty
TNHH G (gọi tắt là Công ty G). Từ trước cho đến nay, ông P chưa từng m
việc cho Công ty D. Do thời gian đã lâu nên ông P, ông I không còn giữ các hợp
đồng, giấy tliên quan đến quá trình làm việc tại Công ty D nên không để
cung cấp cho Tòa án.
Nay, khi ông P liên hquan bảo hiểm xã hội đrút tiền bảo hiểm
bảo hiểm không thể làm thủ tục giải quyết được. Nên, ông P khởi kiện yêu cầu
tuyên hợp đồng lao động được ký kết giữa ông P với Công ty D là vô hiệu.
Các chi phí tố tụng và án phí, ông P tự nguyện chịu.
Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng: Thông báo về
việc thụ vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa
giấy triệu tập hợp lệ nhiều lần đtham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận công khai chứng cứ, tham gia phiên tòa. Tuy nhiên, bị đơn không chấp
hành theo giấy triệu tập, vắng mặt không do. Bị đơn không văn bản
trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và không cung cấp tài liệu,
chứng cứ nào cho Tòa án.
Quá trình tham gia tố tụng, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo
hiểm xã hội thành phố B, tỉnh Bình Dương trình bày:
số sổ 7409142129 đã chốt sổ bảo hiểm hội từ tháng 3/2009 đến
tháng 4/2021, chưa hưởng Bảo hiểm xã hội 01 lần, chưa hưởng trợ cấp bảo hiểm
thất nghiệp, quá trình tham gia bảo hiểm tại Công ty D t tháng 3/2009 đến
tháng 7/2009, mức lương đóng bảo hiểm xã hội của ông P là 1.100.000 đồng.
3
Căn cứ vào báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia bảo
hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Công ty số gửi quan
Bảo hiểm xã hội xử lý và ghi nhận quá trình tham gia bảo hiểm xã hội của người
lao động, quan bảo hiểm hội không lưu trữ hồ nhân của người lao
động, hồ sơ do Công ty lưu trữ.
Đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật, Bảo hiểm xã hội
thành phố B không ý kiến đối với việc khởi kiện của ông P. Đồng thời, trong
suốt quá trình tố tụng giải quyết vụ án, Bảo hiểm xã hội thành phố B đề nghị
Tòa án giải quyết vắng mặt.
Đại diện Viện Kiểm sát có ý kiến:
Về tố tụng: Việc thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, tư cách pháp
của người tham gia tố tụng của Tòa án, thu thập chứng cứ là đúng theo quy định,
những người tham gia tố tụng những người tiến hành tố tụng đã tuân thủ
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ , lời trình
bày của người đại diện hợp pháp của đương sự và đương sự trong quá trình tham
gia tố tụng nhận thấy có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Về sự vắng mặt của các đương sự:
- Nguyên đơn ông P, người quyền lợi, nghĩa vliên quan ông I, người
đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội
thành phố B là ông N yêu cầu giải quyết vụ án vắng mặt nên Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định của Điều 227, Điều 228 Điều 238
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng triệu tập
hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên tòa nhưng bị đơn đều vắng mặt. Việc vắng
mặt của bị đơn không do bất khả kháng. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều
227 khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung vụ án:
Theo Công văn số 233/CV-BHXH ngày 27/5/2025 của Bảo hiểm xã hội
thành phố B lời khai của ông P trong quá trình tham gia giải quyết vụ án thể
hiện ông P quá trình tham gia bảo hiểm hội tại Công ty D từ tháng 3/2009
đến tháng 7/2009. Trong thời gian ông P làm việc cho Công ty D thì ông P
quá trình đóng bảo hiểm xã hội tại Công ty M và Công ty G.
Quá trình giải quyết vụ án, ông P thừa nhận ông Công ty D xác lập
hợp đồng lao động. Ông P thông tin làm công nhân tại Công ty D từ tháng
3/2009 đến tháng 7/2009. Công ty D đóng tiền bảo hiểm cho ông P đầy đủ
theo như nội dung công văn trình bày trên của Bảo hiểm xã hội thành phố B.
4
Ông P ông I cùng thống nhật thừa nhận ông P cho ông I mượn giấy
chứng minh nhân dân lấy thông tin của ông P để làm hồ xin việc tại Công
ty D. Việc ông I sử dụng giấy chứng minh nhân dân, thông tin của ông P để giao
kết hợp đồng lao động với Công ty D hành vi lừa dối về mặt chủ thể khi xác
lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn
trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ lao động. Do đó,
ông P yêu cầu tuyên hiệu hợp đồng lao động giữa ông P với Công ty D
căn cứ theo quy định tại Điều 127 và Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005.
Ông P chỉ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động hiệu, ngoài ra không
yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu, bị đơn những người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không yêu cầu trong vụ án. Đây quyền
quyết định tự định đoạt của đương sự theo quy định tại Điều 5 Bộ luật T
tụng dân sự năm 2015, do đó, Tòa án không xem xét giải quyết về hậu quả của
hợp đồng hiệu. Sau khi Bản án của Tòa án hiệu lực pháp luật, người lao
động quyền liên hệ quan Bảo hiểm hội để được giải quyết các chế độ
bảo hiểm xã hội theo quy định.
Như vậy, ng ty D, Công ty G, Công ty M cùng tham gia bảo hiểm xã
hội cho người lao động tên Minh P. Tuy nhiên, thực tế ông P thừa nhận
chỉ làm việc tại Công ty M trong thời gian đó, không làm việc tại Công ty D. Do
đó, hợp đồng lao động được kết giữa Công ty D với ông P hiệu như
những phân tích ở trên. Do đó, có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông P
đối với bị đơn Công ty D.
[3] Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát là phù hợp.
[4] Án phí lao động sơ thẩm: Nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ án phí
nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
-
Căn cứ Điu 5, 32, 35, 39, 147, 217, 227, 228, 238, 244, 271 Điều
273 B lut T tng dân s năm 2015;
-
Căn cứ Điu 127 và Điu 132 B lut Dân s năm 2005;
- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016
của Ủy Ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Minh P đối với bị
đơn Công ty TNHH D về tranh chấp về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động
hiệu.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Minh P với Công ty TNHH
TNHH D là vô hiệu.
2. Án phí lao động thẩm: Ông Minh P phải chịu số tiền 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng).
5
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể tngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết công khai.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được
thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành
án theo quy định t ại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 của Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi
hành án dân sự (hợp nhất số: 32/VBHN-VPQH ngày 07/12/2020).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Bến Cát;
- Chi cục THADS thành phố Bến
Cát;
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, TA (01).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Ngọc Hoàng An
Tải về
Bản án số 40/2025/LĐ-ST Bản án số 40/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 40/2025/LĐ-ST Bản án số 40/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất