Bản án số 37/2025/LĐ-ST ngày 19/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 37/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 37/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 37/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 37/2025/LĐ-ST ngày 19/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
Số hiệu: | 37/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/06/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lâm Minh Đ về tranh chấp về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẾN CÁT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 37/2025/LĐ-ST
Ngày: 19/6/2025
V/v tranh chấp về yêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Ngọc Hoàng An.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Thắm - Nguyên Chủ tịch công đoàn Trung tâm y tế
thành phố Bến Cát.
2. Bà Nguyễn Kim Lý - Nguyên Chủ tịch công đoàn Ủy ban nhân dân
phường Mỹ Phước.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thủy - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 6 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến
Cát, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 41/2025/TLST-
LĐ ngày 08 tháng 5 năm 2025 về tranh chấp về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao
động vô hiệu theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2025/QĐXXST-LĐ
ngày 02 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lâm Minh Đ, sinh năm 1986.
Hộ khẩu thường trú: Ấp C, xã H, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
Tạm trú: Khu phố 6, phường T, thành phố B, tỉnh Bình Dương - có yêu
cầu xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Công ty TNHH G.
Địa chỉ: Lô K-3b-CN, K-4b-CN, K-5-CN, K-6-CN, K-7-CN, K-8-CN, K-
8A-CN, tờ bản đồ số 14, 15 Đường D17, khu công nghiệp M, phường M, thành
phố B, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông C - Chức danh: Giám đốc - có
2
yêu cầu xét xử vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bảo hiểm xã hội thành phố B,
tỉnh Bình Dương.
Địa chỉ: Khu phố 2, phường M, thành phố B, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Văn N - Chức vụ: Phó Giám đốc
Bảo hiểm xã hội thành phố B (theo Văn bản ủy quyền ngày 02/01/2025) - có yêu
cầu xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 25/4/2025, Đơn rút một phần yêu cầu khởi
kiện đề ngày 02/6/2025, lời trình bày của nguyên đơn ông Lâm Minh Đ trong
quá trình tham gia tố tụng:
Ông Đ với ông L chỉ là bạn bè quen biết ngoài xã hội nên ông Đ không rõ
thông tin nhân thân của ông L. Ông L đã chết vì bị Covid-19 vào năm 2020.
Người thừa kế của ông L là ai và ở đâu thì ông Đ cũng không rõ.
Tháng 6/2010, ông Đ có cho ông L mượn bản chính giấy chứng minh
nhân dân và thông tin của ông Đ để xin vào làm việc tại Công ty TNHH G (gọi
tắt là Công ty G). Ông L vào làm việc tại Công ty G có ký kết hợp đồng lao
động dưới tên ông Đ. Thời gian ông L làm việc tại Công ty G, Công ty có đóng
tiền bảo hiểm cho ông L đầy đủ với số bảo hiểm xã hội là 7410182075. Tháng
6/2013, ông L nghỉ việc tại Công ty G và làm việc tại đâu thì ông Đ không rõ.
Trong thời gian ông L làm việc tại Công ty G thì ông Đ làm việc tại Công ty Cổ
phần B (gọi tắt là Công ty B). Từ trước cho đến nay, ông Đ chưa từng làm việc
cho Công ty G.
Do ông L nghỉ việc đã lâu và ông L đã chết vào thời điểm dịch bệnh
Covid-19 bùng phát nên ông Đ cũng không có các giấy tờ, hợp đồng khi ông L
làm việc tại Công ty G.
Nay, khi ông Đ liên hệ cơ quan bảo hiểm xã hội để rút tiền bảo hiểm mà
không được, nên ông Đ khởi kiện yêu cầu tuyên hợp đồng lao động được ký kết
giữa ông Đ với Công ty G là vô hiệu. Ông Đ không yêu cầu giải quyết hậu quả
khi hợp đồng vô hiệu.
Ông Đ rút lại yêu cầu: Hủy kết quả quá trình đóng bảo hiểm xã hội từ
tháng 6/2010 đến tháng 6/2013 theo Sổ bảo hiểm xã hội số 7410182075 cấp cho
ông Đ.
Các chi phí tố tụng và án phí, ông Đ tự nguyện chịu.
Quá trình tham gia tố tụng, ông C là người đại diện hợp pháp của bị đơn
Công ty TNHH G trình bày:
Ông Đ có vào làm việc tại Công ty G từ tháng 6/2010 đến tháng 6/2013.
Đến tháng 6/2013, ông Đ nghỉ việc tại Công ty và Công ty đã giải quyết đầy đủ
chế độ khi nghỉ việc cho ông Đ. Trong thời gian ông Đ làm việc cho Công ty G
3
thì Công ty có đóng tiền bảo hiểm xã hội đầy đủ cho ông Đ. Việc ông Đ cho
người khác mượn giấy chứng minh nhân dân và lấy thông tin của mình để vào
làm việc tại Công ty G, Công ty hoàn toàn không biết việc này. Toàn bộ các
giấy tờ, hợp đồng lao động ký kết giữa Công ty với ông Đ, Công ty không còn
lưu giữ.
Nay, đối với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Đ, Công ty đồng ý vì để
tạo điều kiện cho ông Đ được giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội. Công ty không
đồng ý chịu các chi phí tố tụng và án phí trong vụ án này.
Do người đại diện hợp pháp của Công ty bận nhiều công việc nên đề nghị
Tòa án giải quyết và xét xử vụ án vắng mặt.
Quá trình tham gia tố tụng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo
hiểm xã hội thành phố B, tỉnh Bình Dương trình bày:
Ông Đ có quá trình, thời gian, mức lương đóng bảo hiểm xã hội tại Công
ty G như sau:
- Tháng 6/2010 mức lương đóng bảo hiểm xã hội của ông Đ là 1.250.000
đồng.
- Từ tháng 7/2010 đến tháng 9/2010 mức lương đóng bảo hiểm xã hội
của ông Đ là 1.500.000 đồng.
- Từ tháng 10/2010 đến tháng 12/2010 mức lương đóng bảo hiểm xã hội
của ông Đ là 1.610.000 đồng.
- Tháng 01/2011 mức lương đóng bảo hiểm xã hội của ông Đ là
1.660.000 đồng.
- Từ tháng 02/2011 đến tháng 6/2011 mức lương đóng bảo hiểm xã hội
của ông Đ là 1.710.000 đồng.
- Tháng 7/2011 mức lương đóng bảo hiểm xã hội của ông Đ là
1.960.000 đồng.
- Từ tháng 8/2011 đến tháng 9/2011 mức lương đóng bảo hiểm xã hội
của ông Đ là 2.060.000 đồng.
- Từ tháng 10/2011 đến tháng 5/2012 mức lương đóng bảo hiểm xã hội
của ông Đ là 2.510.000 đồng.
- Tháng 6/2012 mức lương đóng bảo hiểm xã hội của ông Đ là 2.410.000
đồng.
- Từ tháng 7/2012 đến tháng 12/2012 mức lương đóng bảo hiểm xã hội
của ông Đ là 2.620.000 đồng.
- Từ tháng 01/2013 đến tháng 6/2013 mức lương đóng bảo hiểm xã hội
của ông Đ là 2.970.000 đồng.
Sổ bảo hiểm xã hội 7410182075 được Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Dương
chốt sổ ngày 31/7/2013, Bảo hiểm xã hội chưa giải quyết chế độ bảo hiểm cho
ông Đ.
Công ty G được Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Dương phân cấp cho Bảo
hiểm xã hội thành phố B quản lý từ tháng 5/2018.

4
Trong thời gian ông Đ làm việc cho Công ty G thì ông Đ còn tham gia
bảo hiểm xã hội tại Công ty B, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội từ tháng
6/2007 đến tháng 6/2013 với mã số bảo hiểm xã hội là 6921412737.
Đối với yêu cầu khởi kiện của ông Đ, Bảo hiểm xã hội thành phố B đề
nghị Tòa án giải quyết, xét xử theo quy định pháp luật. Bảo hiểm xã hội thành
phố B đề nghị giải quyết vắng mặt trong suốt quá trình tham gia tố tụng tại Tòa
án.
Đại diện Viện Kiểm sát có ý kiến:
Về tố tụng: Việc thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, tư cách pháp lý
của người tham gia tố tụng của Tòa án, thu thập chứng cứ là đúng theo quy định,
những người tham gia tố tụng và những người tiến hành tố tụng đã tuân thủ
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ, lời trình
bày của người đại diện hợp pháp của đương sự và đương sự trong quá trình tham
gia tố tụng nhận thấy có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn ông Đ; ông C là
người đại diện hợp pháp của bị đơn và ông N là người đại diện hợp pháp của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố B có yêu cầu
giải quyết vụ án vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các
ông bà có tên nêu trên theo quy định của Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Ông Đ rút một phần yêu cầu khởi kiện về hủy kết quả quá trình đóng
bảo hiểm xã hội từ tháng 6/2010 đến tháng 6/2013 theo Sổ bảo hiểm xã hội số
7410182075 cấp cho ông Đ. Xét, việc rút một phần yêu cầu khởi kiện trên của ông
Đ là tự nguyện nên Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử theo quy định
tại khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
Theo Công văn số 223/CV-BHXH ngày 23/5/2025 của Bảo hiểm xã hội
thành phố B thể hiện ông Đ có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty G
từ tháng 6/2010 đến tháng 6/2013. Trong thời gian ông Đ làm việc cho Công ty
G thì ông Đ có quá trình đóng bảo hiểm xã hội tại Công ty B từ tháng 6/2007
đến tháng 6/2013.
Quá trình giải quyết vụ án, ông Đ thừa nhận ông và Công ty G có xác lập
hợp đồng lao động. Ông Đ có thông tin làm công nhân tại Công ty G từ tháng
6/2010 đến tháng 6/2013. Công ty G có đóng tiền bảo hiểm cho ông Đ đầy đủ
theo như nội dung công văn trình bày trên của Bảo hiểm xã hội thành phố B.
Ông Đ thừa nhận ông có cho ông L (không rõ thông tin nhân dân) mượn
giấy chứng minh nhân dân và lấy thông tin của ông Đ để làm hồ sơ xin việc tại
5
Công ty G. Ông L vào làm việc tại Công ty G dưới tên của ông Đ, Công ty
không biết việc này. Đồng thời, theo thông tin tại Sổ bảo hiểm số 9621412737
và lời khai của ông Đ thể hiện trong thời gian ông L làm việc tại Công ty G
(dưới tên ông Đ) thì ông Đ làm việc tại Công ty B.
Việc ông L sử dụng giấy chứng minh nhân dân, thông tin của ông Đ để
giao kết hợp đồng lao động với Công ty G là hành vi lừa dối về mặt chủ thể khi
xác lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn
trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ lao động. Do đó,
ông Đ yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng lao động giữa ông Đ với Công ty G là có
căn cứ theo quy định tại Điều 127 và Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005.
Ông Đ chỉ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, ngoài ra không
yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, bị đơn và những người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu gì trong vụ án. Đây là quyền
quyết định và tự định đoạt của đương sự theo quy định tại Điều 5 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015, do đó, Tòa án không xem xét giải quyết về hậu quả của
hợp đồng vô hiệu. Sau khi Bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, người lao
động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải quyết các chế độ
bảo hiểm xã hội theo quy định.
Như vậy, Công ty G và Công ty B cùng tham gia bảo hiểm xã hội cho
người lao động có tên Lâm Minh Đ. Tuy nhiên, thực tế ông Đ chỉ làm việc tại
Công ty B, không làm việc tại Công ty G. Do đó, hợp đồng lao động được ký
kết giữa Công ty G với ông Đ là vô hiệu như những phân tích ở trên. Do đó, có
căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đ đối với bị đơn Công ty G.
[3] Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát là phù hợp.
[4] Án phí lao động sơ thẩm: Nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ án phí
nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
-
Căn cứ Điều 5, 32, 35, 39, 147, 217, 227, 228, 238, 244, 271 và Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
-
Căn cứ Điều 127 và Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005;
- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016
của Ủy Ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lâm Minh Đ về
tranh chấp về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Lâm Minh Đ với Công ty TNHH
Công nghiệp Gỗ G là vô hiệu.
2.Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của ông Đ về việc: Hủy kết
quả quá trình đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 6/2010 đến tháng 6/2013 theo Sổ
bảo hiểm xã hội số 7410182075 cấp cho ông Đ.
6
3. Án phí lao động sơ thẩm: Ông Lâm Minh Đ phải chịu số tiền 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng).
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết công khai.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được
thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành
án theo quy định t ại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi
hành án dân sự (hợp nhất số: 32/VBHN-VPQH ngày 07/12/2020).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Bến Cát;
- Chi cục THADS thành phố Bến
Cát;
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, TA (01).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Ngọc Hoàng An
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm