Bản án số 84/2025/HNGĐ-ST ngày 26/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 84/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 84/2025/HNGĐ-ST ngày 26/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 84/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn do mâu thuẫn giữa vợ chồng do mâu thuẫn kinh tế
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 – CÀ MAU
——————————
Bản án số: 61/2025/HNGĐ - ST
Ngày 15 - 8 - 2025
V/v Tranh chấp ly hôn và nuôi con
CỘNG A XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Tuấn Kiệt
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Mầm
Ông Nguyễn Quốc Trung
- Thư ký phiên tòa: Ông Hồ Văn Mil Thư ký Tòa án nhân dân Khu vực 4
Cà Mau.
Trong ngày 15 tháng 8 năm 2025 tại Tòa án nhân dân Khu vực 4 Mau
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 226/2025/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 5
năm 2025 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 135/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đặng Kim C - Sinh năm 1997 ( mặt).
Cư trú: ấp G, phường H, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Trần Văn V - Sinh năm 1994 (Vắng mặt).
Cư trú: ấp T, xã T, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 05.5.2025 chị Đặng Kim C (Nguyên đơn) trình
bày:
Về hôn nhân: Chị anh V kết hôn năm 2015, đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân H, thành phố C, tỉnh Mau vào ngày 18/5/2015. Thời gian đầu
vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn do
bất đồng quan điểm, không hợp nhau, thường xuyên cự cãi sống ly thân đến
nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn vi anh V.
- Về con chung: Chị Đặng Kim Canh Trần Văn V có 02 người con chung
tên Trần H, sinh ngày 20/10/2016 và Trần Thị Như Y, sinh ngày 14/3/2018.
Hiện nay cháu H đang sống chung với anh V, cháu Y đang sống chung với với chị.
Sau khi ly hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng cháu Trần Như Y, đồng ý giao cháu
Trần Lý H cho anh V tiếp tục nuôi dương, chị và anh V không cấp dưỡng nuôi con.
2
- Về tài sản chung: Chị Đặng Kim C xác định trong thời gian chung sống
không có tài sản chung, ch không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Chị Đặng Kim C xác định trong thời gian chung sống chị
anh V không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng chị nên không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Đối với anh Trần Văn V, sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo
thụ lý về yêu cầu của chị C nhưng anh V không có ý kiến. Tòa án thông báo để anh
V tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải đến lần thứ hai nhưng anh V vắng mặt không do nên Tòa án không thể tiến
hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải
giữa anh, chị được.
TÒA ÁN NHẬN ĐỊNH:
[1] Về tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh Trần Văn V tham gia phiên tòa
đến lần thứ hai nhưng anh V vắng mặt không do nên Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt anh V theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:
Về hôn nhân: Chị C anh V kết hôn vào ngày 18/5/2015, đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân H, thành phố C, tỉnh Mau nên đây hôn nhân hợp
pháp được pháp luật thừa nhận. Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa chị C anh V
được quy định tại Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại đơn xin vắng mặt, chị C
vẫn giữ quan điểm xin được ly hôn với anh V, nguyên nhân do bất đồng quan
điểm, không hợp nhau, đã thời gian sống ly thân từ năm 2024 cho đến nay. Đối
với yêu cầu này Hội đồng xét xử thấy rằng, kể từ khi thụ vụ án cho đến khi xét
xử anh V không ý kiến bằng văn bản hay trực tiếp tranh tụng tại Tòa án để thể
hiện quan điểm đối với yêu cầu của chị C, cũng như tự bảo vệ quyền lợi hợp pháp
cho anh. Nhận thấy, mâu thuẫn giữa chị C anh V đã đến mức trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng
xét xử chấp nhận theo yêu cầu của chị C, cho chị C được ly hôn với anh V
căn cứ pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
Về con chung: Chị Đặng Kim C anh Trần Văn V 02 người con chung
tên Trần H, sinh ngày 20/10/2016 và Trần Thị Như Y, sinh ngày 14/3/2018.
Hiện nay cháu H đang sống chung với anh V, cháu Y đang sống chung với với chị.
Sau khi ly hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng cháu Trần Như Y, đồng ý giao cháu
Trần Lý H cho anh V tiếp tục nuôi dưỡng, chị và anh V không cấp dưỡng nuôi con.
Tại biên bản lấy lời khai cùng ngày 22/7/2025 thì cháu H nguyện vọng sống
chung với anh V, cháu Y nguyện vọng sống chung với chị C. Xét thấy, từ khi
chị C và anh V ly thân thì cháu H đang sống chung với anh V, cháu Y đang sống
chung với chị C sức khỏe cũng đã ổn định. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận giao
cháu Trần H, sinh ngày 20/10/2016 cho anh V trực tiếp nuôi dưỡng, giao cháu
3
Trần Như Y, sinh ngày 14/3/2018 cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp. Về
vấn đề cấp dưỡng nuôi con do chị C, anh V không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét. Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
Về i sản chung: Chị Đặng Kim C xác định trong thời gian chung sống chị
anh V không có tài sản chung, chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Về nợ chung: Chị Đặng Kim C xác định trong thời gian chung sống không
nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chC không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Anh V vắng mặt không ý kiến về con chung, tài sản nợ chung nên
không đặt ra xem xét. Nếu sau này giữa các bên đương sự phát sinh tranh chấp
về con chung, tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác
theo quy định pháp luật.
[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Đặng Kim C pH chịu theo quy
định pháp luật.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 244, 266, 271 273 Bộ luật tố tụng
dân sự;
Các Điều 9, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Kim C.
Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Đặng Kim C được ly hôn với anh Trần Văn
V.
Về con chung: Giao cho anh Trần Văn V được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con tên Trần H, sinh ngày 20/10/2016. Giao cho chị
Đặng Kim C được trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con tên
Trần Như Y, sinh ngày 14/3/2018. Chị Đặng Kim C anh Trần Văn V không pH
cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Chị Đặng Kim C pH chịu án phí
hôn nhân và gia đình thẩm 300.000 đồng. Chị Đặng Kim C dự nộp số tiền
tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0019466 ngày 05 5
4
2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, sau khi đối trừ chị C đã nộp
đủ án phí hôn nhân gia đình thẩm. Anh Trần Văn V không pH chịu án phí
hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người pH thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án
dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Án xử thẩm công khai chị Đặng Kim C quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Trần Văn V quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
công khai.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND Khu vực 4 – tỉnh Cà Mau;
- Phòng THADS Khu vực 4 – Cà Mau;
- Các đương sự;
- UBND phường H;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Tuấn Kiệt
Tải về
Bản án số 84/2025/HNGĐ-ST Bản án số 84/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 84/2025/HNGĐ-ST Bản án số 84/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất