Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST ngày 26/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 48/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST ngày 26/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do mâu thuẫn về kinh tế
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 48/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Tô Thị Ánh V yêu cầu ly hôn và tranh chấp về nuôi con với anh Trần Hồng T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - VĨNH LONG
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 48/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 26 - 8 - 2025
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Minh Tân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Bé Hai.
2. Bà Nguyễn Thị Kim Thanh.
- Thư ký phiên tòa:Nguyễn Thị Ngọc Ánh - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 - Vĩnh Long tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Đạt - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 2 - Vĩnh
Long tiến hành t xử thẩm công khai
vụ án dân sự thụ số:
306/2025/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2025 về Ly hôn, tranh chấp về
nuôi contheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 08 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Tô Thị Ánh V, sinh năm 1997 (Có mặt).
Địa chỉ: Số E, khóm T, phường T, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn: Anh Trần Hồng T, sinh năm 1995 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã H, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 22 tháng 4 năm 2025 trong quá trình xét xử,
nguyên đơn chị Tô Thị Ánh V trình bày:
- Về hôn nhân: Trên sở quen biết, được sự đồng ý của gia đình, chị
anh Trần Hồng T tổ chức lễ cưới năm 2015, đăng kết hôn ngày 18/02/2016
tại Ủy ban nhân dân T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long (Nay Ủy ban nhân dân
phường T, tỉnh Vĩnh Long). Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được
khoảng 03 năm (năm 2015 làm thuê, sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh, năm
2016 chuyển về sinh sống tại nhà cha mẹ ruột của chị V), đến tháng 10/2018
2
chuyển đến sinh sống tại nhà cha mẹ ruột của anh T thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân do manh T quản toàn bộ thu nhập của vợ chồng, mọi chi tiêu
sinh hoạt hàng ngày đều phải xin. Mặc dù, vợ chồng nhiều lần bàn bạc với mẹ
anh T về việc này, nhưng kết quả vẫn không thay đổi, trong khi anh T không
chủ kiến, làm cho vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cự cãi dẫn
đến mất hạnh phúc. Nên tháng 11/2018 chị bỏ về nhà cha mẹ ruột sống ly thân
với anh T cho đến nay không trở vđoàn tụ. Sau thời gian sống ly thân, nhận
thấy vợ chồng không còn tình cảm, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được, chị yêu cầu được ly hôn với anh T.
- Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Chị và anh T có
với nhau 02 người con chung tên Trần Thái Gia B, sinh ngày 25/11/2015
Trần Thái Bảo D, sinh ngày 29/10/2018 hiện anh T đang nuôi dưỡng. Sau khi ly
hôn, chị thống nhất giao cháu B, cháu D cho anh T được trực tiếp nuôi dưỡng,
chị không cấp dưỡng cho con.
- Về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Chị không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 08 tháng 8 năm 2025, bđơn anh Trần
Hồng T trình bày:
Thống nhất lời trình bày của chị V về quan hệ hôn nhân, thời gian sống ly
thân, con chung, tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng. Theo
anh, việc vợ chồng không thể tạo lập kinh tế riêng do trong thời sinh sống tại
nhà cha mẹ ruột chị V từ năm 2016 đến tháng 10/2018, anh làm thợ sơn PU đồ
gỗ phụ việc cha chị V không được trả lương, khi cần chi tiêu vợ chồng phải xin
tiền cha mẹ chị V, hoàn toàn không phải do mẹ anh quản thu nhập của vợ
chồng như chị V trình bày. Sau khi sinh cháu D, vợ chồng mới chuyển vsinh
sống tại nhà cha mẹ ruột của anh được khoảng 01 tháng thì chị V tự ý bỏ đi
không rõ nguyên nhân, vợ chồng sống ly thân cho đến nay không trờ về đoàn tụ.
Theo yêu cầu khởi kiện của chị V, anh ý kiến đề nghị Tòa án giải quyết như
sau:
- Về hôn nhân: Anh đồng ý ly hôn với chị V.
- Về con chung, nuôi con nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Sau khi ly hôn,
anh yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu B cháu D, không yêu cầu chị V cấp
dưỡng cho con.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Anh không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh T đề nghị Toà án giải quyết, xét xử vắng mặt.
Tại biên bản ghi lời trình bày ngày 08 tháng 8 năm 2025, cháu Trần Thái
Gia B và cháu Trần Thái Bảo D trình bày:
Sau khi cha mẹ ly hôn, hai cháu có nguyện vọng được tiếp tục chung sống
với anh T.
3
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Anh T đã được triệu tập xét xử hợp lệ vắng mặt.
Chị V trình bày: Do công ty không duyệt đơn nghỉ phép nên chị không
thể đến tham dự buổi hòa giải ngày 08/8/2025, để Tòa án ghi nhận tự nguyện ly
hôn theo yêu cầu của chị ý kiến của anh T, đồng thời để thỏa thuận các vấn
đề khác trong vụ án trước khi mở phiên tòa xét xử. Chị không ý kiến tranh
luận đối với lời trình bày, ý kiến đề nghị giải quyết vụ án của anh T; thống nhất
nguyện vọng của cháu B, cháu D; chị đồng ý chịu án phí giải quyết ly hôn theo
quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 - Vĩnh Long phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết
vụ án từ khi thụ đến thời điểm hiện nay thấy rằng Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự, không có vi phạm.
Về việc giải quyết vụ án: Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào lời trình
bày của đương sự, các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem xét
tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa đã được Kiểm sát viên nhận định,
phân tích, cùng với điều luật viện dẫn đnghị áp dụng như trong Phát biểu. Đề
nghị Tòa án giải quyết:
- Về nội dung: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị V anh T. Giao
cháu B và cháu D cho anh T được trực tiếp nuôi dưỡng; ghi nhận ý kiến của anh
T không yêu cầu chị V cấp dưỡng cho con; chị V quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung không ai được cản trở. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản
của vchồng, các đương sự không tranh chấp yêu cầu giải quyết, nên không
xem xét, giải quyết trong vụ án này.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Ghi nhận sự tự nguyện của chị V đồng ý chịu
án phí công nhận thuận tình ly hôn số tiền 150.000 đồng. Số tiền này được khấu
trừ vào trong số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp, nên hoàn trả cho chị
V được nhận lại số tiền 150.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án đã được xem xét tại phiên a, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án
nhận định như sau:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Tòa án xác định đây yêu cầu vly hôn, tranh chấp vnuôi con,
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân khu vực 2 - Vĩnh Long.
4
[2] Về phạm vi xét xử: Căn cứ vào khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 188 Bộ
luật Tố tụng dân sự, xét ngoài yêu cầu ly hôn, tranh chấp vnuôi con như nhận
định giải quyết tại các mốc đơn [1], [2] Về nội dung”, các đương sự không yêu
cầu giải quyết về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng nên
Tòa án không xem xét, giải quyết trong vụ án này.
[3] V th tục xét xử: Căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228
B lut T tng dân sự, Tòa án tiến hành xét x vng mt anh T theo thủ tục
chung.
- Về nội dung:
[1] Về hôn nhân: Chị V, anh T vchồng hợp pháp, tổ chức lễ cưới
đăng kết hôn theo quy định của pháp luật. Xuất phát từ nguyên nhân mâu
thuẫn vkinh tế, chị V anh T không tiếp tục chung sống, cả hai thời gian
dài sống ly thân từ tháng 11/2018 đến nay không trở vđoàn tụ, vi phạm
nghiêm trọng tình nghĩa - nghĩa vụ vợ chồng, hôn nhân đã lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Trước khi mở phiên tòa xét xử, chị V, anh T thống nhất tự nguyện ly hôn.
Căn cứ vào Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình, Tòa án giải quyết công nhận
thuận tình ly hôn giữa chV và anh T.
[2] Về con chung, nuôi con nghĩa vcấp dưỡng cho con: Xét cháu B
đã trên 9 tuổi, cháu D đã trên 7 tuổi, cả hai cháu đều nguyện vọng được tiếp
tục sống chung với anh T. Để n định môi trường sống, học tập, quyền lợi về
mọi mặt và nguyện vọng chính đáng của các cháu. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81,
Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình, Tòa án giải quyết giao cháu B,
cháu D cho anh T được trực tiếp nuôi dưỡng; ghi nhận ý kiến của anh T không
yêu cầu chị V cấp dưỡng cho con; chị V quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung không ai được cản trở.
[3] Từ những phân tích và điu lut viện dẫn áp dụng tại các mốc đơn [1],
[2], [3] Về ttụngcác mốc đơn [1], [2] Về nội dung”, Tòa án chấp nhận
đề nghị của Viện kiểm sát, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị V, chấp nhận ý
kiến đề nghị của anh T giải quyết theo hướng đã nhn định như trên.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Ghi nhận ý kiến của chị V; căn cứ vào khoản
4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa
án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án, Tòa án giải quyết chị V phải chịu
án phí giải quyết công nhận thuận tình ly n số tiền 150.000 đồng và được
khấu trừ vào trong số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp, hoàn trả cho chị
V được nhận lại số tiền 150.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
- Căn cứ vào Điều 55, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
gia đình; Điều 5, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 188, khon 1 Điều 227, khoản 1 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án, kèm theo
danh mục án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Thị Ánh V
anh Trần Hồng T.
2. Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con:
2.1. Giao cháu Trần Thái Gia B, sinh ngày 25 tháng 11 năm 2015 cháu
Trần Thái Bảo D, sinh ngày 29 tháng 10 năm 2018 cho anh Trần Hồng T được
trực tiếp nuôi dưỡng.
2.2. Ghi nhận ý kiến của anh Trần Hồng T không yêu cầu chị Thị Ánh
V cấp dưỡng cho con.
2.3. Chị Thị Ánh V quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Không
xem xét, giải quyết trong vụ án này.
4. Về án phí dân sự thẩm: Ghi nhận ý kiến của chị Thị Ánh V tự
nguyện nộp án phí giải quyết công nhận thuận tình ly hôn số tiền 150.000 (Một
trăm năm mươi nghìn) đồng. Số tiền này được khấu trừ vào trong số tiền
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí chị V đã nộp theo biên lai thu số
No 0002404 ngày 13 tháng 6 năm 2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long nay Phòng Thi hành án dân sự khu vực 2 - Vĩnh
Long.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sthì người được thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi nh
án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6. Vụ án được xét xử công khai. mặt chị Thị Ánh V, vắng mặt anh
Trần Hồng T. Báo cho chị V mặt biết được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án đTòa án cấp trên xem xét
theo thủ tục phúc thẩm. Riêng anh T vắng mặt thì thời hạn kháng cáo nêu trên
được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
6
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long: 02;
- VKSND khu vực 2-Vĩnh Long: 02;
- Phòng THADS khu vực 2-Vĩnh Long: 01;
- UBND phường T: 01;
- NĐ + BĐ: 02;
- Lưu hồ sơ vụ án: 01;
- Lưu án văn: 06.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(Đã ký)
Cao Minh Tân
Tải về
Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất