Bản án số 839/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 839/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 839/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 839/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 839/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 839/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tranh chấp ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BC
THÀNH PHỐ THÀNH CHÍ MINH
Bản án số: 839 /2024/HNGĐ-ST
Ngày: 18 - 9 - 2024
V/v: Tranh chấp Ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Phúc.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Võ Hoàng Thu
2. Bà Nguyễn Ngọc Thủy
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Thành - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
BC, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện BC, Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Thuận - Kiểm sát viên.
Trong ngày 18 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện BC, Thành
Phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1076/2023/TLST-HNGĐ
ngày 25 tháng 12 năm 2023, về việc Tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số:672/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên
tòa số: 565/2024/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Thanh T, sinh năm 1985. Địa chỉ: 111/21/19/9 LBB,
phường TTH, quận TP, Thành phố Hồ Chí Minh (c đơn xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Đào Thế Q, sinh năm 1983. Địa chỉ: D20/31/5T VVV, xã VLB,
huyện BC, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu chứng cứ và tại phiên tòa nguyên đơn Bà
Trần Thị Thanh T trình bày: bà T và ông Đào Thế Q chung sống vợ, chồng và c đăng ký
kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 165/2012, quyển số 01/2012, do Ủy ban nhân
dân Phường 3, quận GV, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 12 tháng 7 năm 2012. Trong
quá trình chung sống thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng đến năm 2016 bắt đầu
phát sinh mâu thuẫn bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi nhau về tiền
bạc cũng như cách nuôi dạy con cái nên bà Trần Thị Thanh T dắt con về nhà mẹ đẻ sinh
sống và ly thân cho đến nay. Trong thời gian ly thân ông Đào Thế Q cũng không chu cấp
hay gặp con và thực tế con đã lớn và không muốn gặp cha, nay tình cảm gia đình không
còn. Do đ bà T yêu cầu được ly hôn với ông Đào Thế Q để ổn định cuộc sống.
2
Về con chung: C 01 con chung trẻ Đào Chấn P, sinh ngày: 18/9/2012, bà T yêu
cầu trực tiếp nuôi dưỡng và không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không c.
Về nợ chung: Không có.
Bị đơn ông Đào Thế Q: Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông
báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết
định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông Đào Thế Q vẫn vắng
mặt không đến Tòa trình bày yêu cầu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện BC phát biểu quan điểm về việc tuân theo
pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán. Hội đồng xét xử,
thư ký là đúng quy định của pháp luật, việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể
từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án không c gì sai
phạm. Riêng bị đơn kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án là không chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.Về thời
hạn giải quyết vụ án chưa đảm bảo đúng theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015.
Về nội dung vụ án: Đối với yêu cầu bà T đề nghị được ly hôn với ông Q thì kể từ
khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến tại phiên tòa ông Q vẩn không đến Tòa trình bày yêu cầu
chứng tỏ Q không còn quan tâm hàn gắn gia đình và bà T vẫn giử ý kiến ly hôn. Do đ
yêu cầu bà T là c cơ sở phù hợp pháp luật nên đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu c trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Xét bị đơn ông Đào Thế Q đã được tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định
đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông Q không đến Tòa tham gia
giải quyết vụ án, vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Q đúng theo quy định các
Điều 227, Điều 228, Điều 254 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Xét nguyên đơn bà T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà T là đúng
quy định pháp luật.
[2] Về thẩm quyền giải quyết:
Xét bị đơn ông Đào Thế Q hiện đang đang cư trú tại:D20/31/5T VVV, xã VLB,
huyện BC, Thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện BC,Thành phố Hồ Chí Minh.
[3] Về các yêu cầu và trách nhiệm của đương sự:
[3.1] Xét bà Trần Thị Thanh T và ông Đào Thế Q chung sống vợ, chồng và c
đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 165/2012, quyển số 01/2012, do Ủy ban
3
nhân dân Phường 3, Quận GV, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 12 tháng 7 năm 2012,
đây là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014.
Xét yêu cầu của bà Trần Thị Thanh T ly hôn với ông Đào Thế Q, Trong quá trình
chung sống thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau đ phát sinh mâu thuẫn bất đồng
quan điểm sống, mục đích hôn nhân không đạt được, nhưng đến năm 2016 bắt đầu phát
sinh mâu thuẫn bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi nhau về tiền bạc
cũng như cách nuôi dạy con cái nên bà Trần Thị Thanh T dắt con về nhà mẹ đẻ sinh sống
và ly thân cho đến nay. Trong thời gian ly thân ông Đào Thế Q cũng không chu cấp hay
gặp con và thực tế con đã lớn và không muốn gặp cha, nay tình cảm gia đình không còn.
Do đ bà T yêu cầu được ly hôn với ông Đào Thế Q để ổn định cuộc sống, thì lời trình
bày c căn cứ chấp nhận phù hợp quy định tại các Điều 51, Điều 53, Điều 55, Điều 57
của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3.2] Xét về con chung: C 01 con chung trẻ Đào Chấn P, sinh ngày: 18/9/2012,
bà T yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng và không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi con. Do đ đề
nghị này là phù hợp pháp luật nên chấp nhận.
Về tài sản chung: Không c.
Về nợ chung: Không có.
[3.3] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Bà Trần Thị Thanh T phải nộp án phí sơ
thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà T đã
nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2023/0020966, ngày 19 tháng
12 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện BC, Thành phố Hồ Chí Minh. bà T
đã nộp đủ án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147; điểm b
khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015;
- Căn cứ vào Điều 51; khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56; Điều 81, Điều 82, Điều
83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2009 (đã sửa đổi bổ sung năm 2014);
- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Vắng mặt đối với Bà Trần Thị Thanh T và Ông Đào Thế Q.
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Bà Trần Thị Thanh T.
Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Thanh T được ly hôn với ông Đào Thế Q.
4
Giấy chứng nhận kết hôn số 165/2012, quyển số 01/2012, do Ủy ban nhân dân
Phường 3, Quận GV, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 12 tháng 7 năm 2012 không còn
giá trị pháp lý.
Về con chung: Giao con chung trẻ Đào Chấn P, sinh ngày: 18/9/2012 cho bà Trần
Thị Thanh T trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho ông Đào Thế
Q cho đến khi nào bà Trần Thị Thanh T c yêu cầu.
Vì lợi ích của con chung, bên không trực tiếp nuôi con c quyền thăm nom chăm
sc và giáo dục con chung, không ai được cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến quyền
này. Khi cần thiết một hoặc cả hai bên c thể yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người
trực tiếp nuôi con hoặc quyết định mức cấp dưỡng nuôi con sau này.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Thi hành tại cơ quan thi hành dân sự c thẩm quyền.
Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Trần Thị Thanh T phải chịu là 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2023/0020966, ngày 19 tháng 12 năm 2023 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện BC, Thành phố Hồ Chí Minh. bà T đã nộp đủ án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự c
quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Về quyền kháng cáo: Bà Trần Thị Thanh T và ông Đào Thế Q vắng mặt tại phiên
tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện BC;
- Chi cục THADS huyện BC;
- Ủy ban nhân dân Phường 3, Quận GV,
Thành phố Hồ Chí Minh;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Phúc
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm