Bản án số 83/2025/DS-ST ngày 15/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 83/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 83/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 83/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 83/2025/DS-ST ngày 15/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 12 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh |
Số hiệu: | 83/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà M1 có trách nhiệm trả cho Ngân hàng số tiền 75.346.756 đồng tính đến ngày 15-4-2025 và yêu cầu tính lãi phát sinh từ ngày tiếp theo cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng tín dụng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN X
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 83/2025/DS-ST
Ngày: 15-4-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng tín
dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN X, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Chí Nguyện.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Đào.
2. Ông Lê Văn H.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Trúc Linh – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện X, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện X, tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Đan Thanh – Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh Tây
Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 482/2024/TLST-DS ngày
16 tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 51/2025/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 3 năm 2025, theo Quyết
định hoãn phiên tòa số 39/2025/QĐST-DS ngày 25 tháng 3 năm 2025, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S; địa chỉ: 266-268, K, Phường V,
Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đức Thạch D – chức vụ: Tổng Giám
đốc
Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Quốc H – chức vụ: Phó Giám đốc
chi nhánh kiêm Trưởng phòng giao dịch huyện X.
Đại diện theo ủy quyền của ông H: Ông Nguyễn Minh C – chức vụ:
Trưởng bộ phận QLTD &KSRR; có đơn xin giải quyết vắng mặt.

2
2. Bị đơn: Bà Trần Bạch M1, sinh năm 1958; địa chỉ: Ô2/73A, khu phố
T1, thị trấn X, huyện X, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, đại diện theo ủy quyền
cho nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng TMCP S (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) đã cho bà Trần Bạch
M1 vay tiền theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng, hạn mức sử dụng 50.000.000
đồng, ngày đến hạn thanh toán: ngày 22 hàng tháng, lãi suất 33,2%/năm. Sau khi
được cấp thẻ, bà M1 đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 50.000.000 đồng.
Trong quá trình sử dụng thẻ, kể từ ngày kích hoạt thẻ đến 22-4-2024, bà
M1 đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 6.460.000 đồng. Đến kỳ thanh toán ngày
22-5-2024 đến nay, bà M1 không thanh toán nợ. Do bà M1 đã vi phạm nghĩa vụ
trả nợ, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn
thiếu sang nợ quá hạn (Theo Điều 24 của Điều khoản và điều kiện phát hành sử
dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng). Tính đến ngày 15-4-2025, bà M1 còn
nợ Ngân hàng tổng số tiền 75.346.756 đồng, trong đó dư nợ 56.805.888 đồng, lãi
quá hạn 18.540.868 đồng. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà M1 có trách
nhiệm trả cho Ngân hàng số tiền 75.346.756 đồng tính đến ngày 15-4-2025 và
yêu cầu tính lãi phát sinh từ ngày tiếp theo cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất
quy định tại hợp đồng tín dụng.
Bị đơn là bà Trần Bạch M1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không
đến Tòa nên không có lời trình bày.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và
giải quyết vụ án:
- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa; việc chấp
hành của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi vào
nghị án được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn
chưa chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc bà Trần Bạch M1 có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP S
số tiền 75.346.756 đồng, trong đó dư nợ 56.805.888 đồng, lãi quá hạn 18.540.868
đồng tính đến ngày 15-4-2025.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:

3
[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ngân hàng
TMCP S (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) khởi kiện yêu cầu bà Trần Bạch M1 có
nghĩa vụ trả nợ theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng đã ký kết với
Ngân hàng. Bà M1 có địa chỉ ở khu phố T1, thị trấn X, huyện X, tỉnh Tây Ninh.
Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định vụ án này thuộc
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện X, tỉnh Tây Ninh.
[1.2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn có đơn xin giải quyết vắng mặt, bà Trần Bạch M1 đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ 02 lần nhưng vắng mặt không có lý do chính đáng, căn cứ theo quy định
tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, thấy rằng: Việc ký
kết hợp đồng giữa các bên là hoàn toàn tự nguyện, đúng trình tự, thủ tục theo quy
định của pháp luật nên đã có hiệu lực. Ngân hàng trình bày, trong quá trình thực
hiện hợp đồng, bà M1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nên Ngân hàng khởi kiện yêu
cầu bà M1 trả số tiền 75.346.756 đồng, trong đó dư nợ 56.805.888 đồng, lãi quá
hạn 18.540.868 đồng tính đến ngày 15-4-2025. Bà M1 đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn không đến Tòa án trình bày lời khai, chứng tỏ bà M1
không có thiện chí hòa giải, trả nợ cho Ngân hàng. Do đó, Hội đồng xét xử xét
thấy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà M1 có trách
nhiệm trả cho Ngân hàng tổng số tiền số tiền 75.346.756 đồng tính đến ngày 15-
4-2025.
[2.2] Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án
xong bà M1 phải chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức
lãi suất mà các bên thoả thuận trong giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng
nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
[3] Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện X là có căn cứ nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bà
Trần Bạch M1 phải chịu 3.767.000 (ba triệu, bảy trăm sáu mươi bảy nghìn) đồng.
Ngân hàng TMCP S không phải chịu án phí, hoàn trả cho Ngân hàng số tiền
1.477.000 (một triệu, bốn trăm bảy mươi bảy nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã

4
nộp theo biên lai thu số 001457 ngày 16-10-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện X, tỉnh Tây Ninh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 227, Điều 147, Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 275, 357 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 12 của Luật
ngân hàng nhà nước; Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng;
Áp dụng Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 của ủy ban
thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S
(Sacombank) đối với bà Trần Bạch M1 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Buộc bà Trần Bạch M1 có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP S
(Sacombank) số tiền 75.346.756 (bảy mươi lăm triệu, ba trăm bốn mươi sáu
nghìn, bảy trăm năm mươi sáu) đồng, trong đó dư nợ 56.805.888 (năm mươi sáu
triệu, tám trăm linh năm nghìn, tám trăm tám mươi tám) đồng, lãi quá hạn
18.540.868 (mười tám triệu, năm trăm bốn mươi nghìn, tám trăm sáu mươi tám)
đồng tính đến ngày 15-4-2025.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong
bà Trần Bạch M1 phải chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo
mức lãi suất mà các bên thoả thuận trong giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Về án phí:
2.1. Bà Trần Bạch M1 phải chịu 3.767.000 (ba triệu, bảy trăm sáu mươi
bảy nghìn) đồng.
2.2. Ngân hàng TMCP S không phải chịu án phí, hoàn trả cho Ngân hàng
số tiền 1.477.000 (một triệu, bốn trăm bảy mươi bảy nghìn) đồng tiền tạm ứng án
phí đã nộp theo biên lai thu số 001457 ngày 16-10-2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện X, tỉnh Tây Ninh.
5
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo lên
Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản
án hoặc Bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
Nơi nhn:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Gò Dầu;
- CC.THADS huyện Gò Dầu;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Chí Nguyện
7
8
9
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm